Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Louis Nirenberg”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: bỏ thể loại đã tự có trong bản mẫu, removed: Nhân vật còn sống
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 6: Dòng 6:
|image_size =
|image_size =
|caption = Louis Nirenberg năm 1975
|caption = Louis Nirenberg năm 1975
|birth_date = {{birth date and age|1925|02|28|mf=y}}
|birth_date = {{birth date|df=yes|1925|02|28}}
|birth_place = [[Hamilton]], [[Ontario]], [[Canada]]
|birth_place = [[Hamilton, Ontario]], Canada
|death_date =
|death_date = {{Death date and age|2020|1|26|1925|2|8|df=yes}}
|death_place =
|death_place = [[Manhattan]], [[New York (bang)|New York]], Hoa Kỳ
|residence = [[Canada]]
|residence = [[Canada]]
|citizenship =
|citizenship =
Dòng 31: Dòng 31:
|footnotes =
|footnotes =
}}
}}
'''Louis Nirenberg''' (sinh ngày 28.2.1925) là nhà [[toán học]] người gốc [[Canada]], và là nhà [[giải tích]] xuất sắc của [[thế kỷ 20]]. Ông đã có những đóng góp căn bản vào các [[phương trình vi phân riêng phần]] tuyến tính và phi tuyến tính cùng việc áp dụng các phương trình này trong [[hình học]] cũng như giải tích phức.
'''Louis Nirenberg''' (28 tháng 2 năm 1925 - 26 tháng 1 năm 2020) là nhà [[toán học]] người gốc [[Canada]], và là nhà [[giải tích]] xuất sắc của [[thế kỷ 20]]. Ông đã có những đóng góp căn bản vào các [[phương trình vi phân riêng phần]] tuyến tính và phi tuyến tính cùng việc áp dụng các phương trình này trong [[hình học]] cũng như giải tích phức.


Nirenberg sinh tại [[Hamilton]], [[Ontario]]. Ông học ở [[Đại học McGill]] (Canada), rồi sau đó ở [[Đại học New York]] và đậu bằng [[tiến sĩ]] ở đây năm 1949 dưới sự hướng dẫn của [[James J. Stoker]]. Ông trở thành giáo sư ở [[Viện khoa học toán học Courant]] của [[Đại học New York]].
Nirenberg sinh tại [[Hamilton]], [[Ontario]]. Ông học ở [[Đại học McGill]] (Canada), rồi sau đó ở [[Đại học New York]] và đậu bằng [[tiến sĩ]] ở đây năm 1949 dưới sự hướng dẫn của [[James J. Stoker]]. Ông trở thành giáo sư ở [[Viện khoa học toán học Courant]] của [[Đại học New York]].
Dòng 53: Dòng 53:
{{Người đoạt giải Abel}}
{{Người đoạt giải Abel}}


{{Thời gian sống|1925||Nirenberg, Louis}}
{{Thời gian sống|1925|2020|Nirenberg, Louis}}


[[Thể loại:Nhà toán học Mỹ]]
[[Thể loại:Nhà toán học Mỹ]]

Phiên bản lúc 04:19, ngày 2 tháng 2 năm 2020

Louis Nirenberg
Louis Nirenberg năm 1975
Sinh(1925-02-28)28 tháng 2 năm 1925
Hamilton, Ontario, Canada
Mất26 tháng 1 năm 2020(2020-01-26) (94 tuổi)
Manhattan, New York, Hoa Kỳ
Trường lớpĐại học New York
Nổi tiếng vìPhương trình vi phân riêng phần
Giải thưởngGiải Crafoord
Giải tưởng niệm Bôcher
Giải Steele
Huy chương Khoa học quốc gia
Giải Abel 2015
Sự nghiệp khoa học
NgànhToán học
Nơi công tácĐại học New York
Người hướng dẫn luận án tiến sĩJames Stoker

Louis Nirenberg (28 tháng 2 năm 1925 - 26 tháng 1 năm 2020) là nhà toán học người gốc Canada, và là nhà giải tích xuất sắc của thế kỷ 20. Ông đã có những đóng góp căn bản vào các phương trình vi phân riêng phần tuyến tính và phi tuyến tính cùng việc áp dụng các phương trình này trong hình học cũng như giải tích phức.

Nirenberg sinh tại Hamilton, Ontario. Ông học ở Đại học McGill (Canada), rồi sau đó ở Đại học New York và đậu bằng tiến sĩ ở đây năm 1949 dưới sự hướng dẫn của James J. Stoker. Ông trở thành giáo sư ở Viện khoa học toán học Courant của Đại học New York.

Ông đã đoạt nhiều giải thưởng và vinh dự, trong đó có giải Crafoord, giải tưởng niệm Bôcher, giải Jeffery-Williams, giải Leroy P. Steele, Huy chương Khoa học quốc gia (Hoa Kỳ), huy chương Trần, giải Abel.

Tác phẩm

  • Lectures on linear partial differential equations. In: Conference Board of the Mathematical Sciences of the AMS. American Mathematical Society, Providence (Rhode Island) 1973.
  • Functional Analysis. Courant Institute 1961.
  • Topics in Nonlinear Functional Analysis. Courant Institute 1974.

Tham khảo

Liên kết ngoài