Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Jutta của Bohemia”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n →‎Nguồn: clean up, replaced: → using AWB
Dòng 29: Dòng 29:


==Nguồn==
==Nguồn==
*{{chú thích sách |title=Melusine;or The Noble History of Lusignan |first=Jean |last=d'Arras |translator1-first= |translator1-last= |translator2-first= |translator2-last= |publisher=The Pennsylvania State University Press |year=2012 |ref=harv}}
*{{chú thích sách |title=Melusine;or The Noble History of Lusignan |first=Jean |last=d'Arras |translator1-first= |translator1-last= |translator2-first= |translator2-last= |publisher=The Pennsylvania State University Press |year=2012 |ref=harv}}
*{{chú thích sách |title=Prague: The Crown of Bohemia, 1347-1437 |editor-first1=Barbara Drake |editor-last1=Boehm |editor-first2=Jiri |editor-last2=Fajt |publisher=Yale University Press |year=2005 |ref=}}
*{{chú thích sách |title=Prague: The Crown of Bohemia, 1347-1437 |editor-first1=Barbara Drake |editor-last1=Boehm |editor-first2=Jiri |editor-last2=Fajt |publisher=Yale University Press |year=2005 |ref=}}
*{{chú thích sách |first=Joni M. |last=Hand |title=Women, Manuscripts and Identity in Northern Europe, 1350-1550 |publisher=Ashgate Publishing |year=2013 |ref=harv}}
*{{chú thích sách |first=Joni M. |last=Hand |title=Women, Manuscripts and Identity in Northern Europe, 1350-1550 |publisher=Ashgate Publishing |year=2013 |ref=harv}}

Phiên bản lúc 22:58, ngày 17 tháng 8 năm 2020

Jutta xứ Luxembourg
1315-1349
Nữ công tước phu nhân xứ Normandy
Tại vị1332-1349
Thông tin chung
Sinh20 tháng 5 năm 1315
Mất11 tháng 11 năm 1349 (34 tuổi)
Phối ngẫuJean II của Pháp
Hậu duệ
Hoàng tộcNhà Luxembourg(Hoàng tộc của cha)
Nhà Valois (Hoàng tộc của chồng)
Thân phụJohn của Bohemia
Thân mẫuElisabeth xứ Bohemia
HÌnh thu nhỏ trong một sách thánh vịnh của Jutta von Luxemburg năm 1348/49 của Jean Le Noir, hiện trưng bày tại Bảo tàng Nghệ thuật Metropolitan, New York.

Bonne của Luxembourg hoặc Jutta của Luxemburg (20 tháng 5 năm 1315 - 11 tháng 9 năm 1349), được sinh ra bằng tên Jutta (Judith), là con gái thứ hai của John the Blind, vua xứ Bohemia,[1] và người vợ đầu tiên của ông, Elisabeth xứ Bohemia.[2] Bà là người vợ đầu tiên của Vua John II của Pháp; tuy nhiên, việc bà qua đời một năm trước khi chồng bà lên ngôi vua Pháp khiến bà không bao giờ được làm vương hậu Pháp. Jutta được gọi trong lịch sử Pháp là được gọi là Bonne de Luxembourg, trong đó từ Bon tiếng Pháp có nghĩa là "tốt lành", giống như chồng bà được gọi là Jean le Bon (Jean tốt bụng). Bà là một thành viên của Nhà Luxembourg. Trong số các con của bà có Charles V của Pháp, Philip II, Công tước xứ Burgundy và Joan, Nữ hoàng Navarre. Bà còn là chị gái của Karl IV, Hoàng đế La Mã thần thánh.

Tiểu sử

Năm 1326, Jutta ban đầu được hứa hôn với Henry of Bar; tuy nhiên sự sắp xếp này đã bị phá vỡ và bà ở lại tu viện Saint-Esprit cho đến khi kết hôn với John, Công tước xứ Normandy.[3]

Jutta đã kết hôn với John, Công tước xứ Normandy vào ngày 28 tháng 7 năm 1332[3] tại nhà thờ Notre-DameMelun. Bà 17 tuổi và vị vua tương lai là 13. Tên bà là Jutta (hay Guta), có thể dịch sang tiếng Anh là Good (trong trường hợp nữ tính), đã được thay đổi theo thời gian kết hôn với Bonne (tiếng Pháp) hoặc Bona (tiếng Latin). Khi kết hôn, Bonne là vợ của người thừa kế ngai vàng Pháp, trở thành Nữ công tước xứ Normandy, và Nữ bá tước AnjouMaine. Lễ cưới được tổ chức với sự có mặt của sáu ngàn khách mời. Các lễ hội được kéo dài thêm hai tháng nữa khi chú rể trẻ cuối cùng được phong tước tại nhà thờ Đức Bà ở Paris. John đã được trao một cách trang trọng vũ khí của một hiệp sĩ trước một khán giả có uy tín tập hợp các vị vua của Bohemia và Navarre, và công tước của Burgundy, Lorraine và Brabant. Bonne là một người bảo trợ của nghệ thuật, nhà soạn nhạc Guillaume de Machaut là một trong những người yêu thích của bà.[4]

Gia đình của Jean II.

Bà qua đời vào ngày 11 tháng 9 năm 1349 vì bệnh dịch hạch ở Maubisson, Pháp ở tuổi ba mươi tư. Bà được chôn cất trong Tu viện Maubuisson.[5] Chưa đầy sáu tháng sau cái chết của Bonne, John kết hôn với Joan I, Nữ bá tước Auvergne.

Con cái

John và Bonne đã có những đứa con sau:

  • Charles V của Pháp (21 tháng 1 năm 1338 - 16 tháng 9 năm 1380), Vua Pháp.[6]
  • Catherine (1338) chết non.
  • Louis I, Công tước xứ Anjou (23 tháng 7 năm 1339 - 20 tháng 9 năm 1384)[6]
  • John, công tước xứ Berry (30 tháng 11 năm 1340 - 15 tháng 6 năm 1416)
  • Philip II, Công tước xứ Burgundy (17 tháng 1 năm 1342 - 27 tháng 4 năm 1404)[7]
  • Joan (24 tháng 6 năm 1343 - 3 tháng 11 năm 1373)[2]
  • Marie (12 tháng 9 năm 1344 - Tháng 10 năm 1404), kết hôn với Robert, Công tước xứ Bar năm 1364.[6]
  • Agnes (1345- 1349)
  • Margaret (1347-1352)
  • Isabelle (1 tháng 10 năm 1348 - 11 tháng 9 năm 1372)[2]

Tham khảo

  1. ^ Nicolle 2004, tr. 17.
  2. ^ a b c Boehm & Fajt 2005, tr. xvi.
  3. ^ a b Hand 2013, tr. 12.
  4. ^ Robertson 2002, tr. 3.
  5. ^ Perrot & Reinach 1907, tr. 448-449.
  6. ^ a b c d'Arras 2012, tr. 234.
  7. ^ Vaughan 2005, tr. 152.

Nguồn

  • d'Arras, Jean (2012). Melusine;or The Noble History of Lusignan. The Pennsylvania State University Press.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Boehm, Barbara Drake; Fajt, Jiri biên tập (2005). Prague: The Crown of Bohemia, 1347-1437. Yale University Press.
  • Hand, Joni M. (2013). Women, Manuscripts and Identity in Northern Europe, 1350-1550. Ashgate Publishing.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Nicolle, David (2004). Poitiers 1356: The Capture of a King. Osprey.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Perrot, G.; Reinach, S. biên tập (1907). Revue archéologique Juillet-Decembre 1907 (bằng tiếng Pháp). Vol. 4-Vol. 9. Ernest Leroux. |volume= có văn bản thừa (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Robertson, Anne Walters (2002). Guillaume de Machaut and Reims. Cambridge University Press.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Vaughan, Richard (2005). Philip the Bold: The Formation of the Burgundian State. The Boydell Press.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)