Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Curcuma euchroma”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:03.4576079 using AWB
Dòng 32: Dòng 32:
Công bố danh pháp khoa học đầu tiên cho loài này là ''Amomum zerumbet'' của [[Johann Gerhard Koenig]] trong sách ''Observationes Botanicae'' của [[Anders Jahan Retzius]] xuất bản năm 1783,<ref name=Koenig83/> dựa theo mô tả trước đó của [[Georg Eberhard Rumphius]] (1627-1702) cho loài cây tại Java và đảo Ambon (ít thấy) gọi là ''zerumbed'' hay ''tommon'', với danh pháp ông gán cho nó là ''Zerumbet claviculatum'', trong sách ''Herbarium Amboinense'' xuất bản năm 1741.<ref>[[Georg Eberhard Rumphius|Rumphius G. E.]], 1741. [http://www.botanicus.org/item/31753000819455 Herbarii Amboinensis. V. p. 68-72, tab. 68 & p.172-173.]</ref> Tuy nhiên, danh pháp ''A. zerumbet'' này là không hợp lệ (''nomen illegitimum'') do nó đã được [[Carl Linnaeus]] sử dụng năm 1753<ref>Linnaeus C., 1753. [https://www.biodiversitylibrary.org/page/358022#page/13/mode/1up ''Amomum zerumbet'']. ''Species Plantarum'' 1: 1.</ref> để chỉ loài khác sinh sống tại Ấn Độ và Đông Nam Á - nhưng không có trên đảo Java, với danh pháp chính thức hiện nay là ''[[Zingiber zerumbet]]'' <small>(L.) Roscoe ex Sm., 1806</small>. Điều này đã được Giseke nhận thấy khi ông định danh lại cho nó là ''Erndlia subpersonata''.<ref name=Giseke92/>
Công bố danh pháp khoa học đầu tiên cho loài này là ''Amomum zerumbet'' của [[Johann Gerhard Koenig]] trong sách ''Observationes Botanicae'' của [[Anders Jahan Retzius]] xuất bản năm 1783,<ref name=Koenig83/> dựa theo mô tả trước đó của [[Georg Eberhard Rumphius]] (1627-1702) cho loài cây tại Java và đảo Ambon (ít thấy) gọi là ''zerumbed'' hay ''tommon'', với danh pháp ông gán cho nó là ''Zerumbet claviculatum'', trong sách ''Herbarium Amboinense'' xuất bản năm 1741.<ref>[[Georg Eberhard Rumphius|Rumphius G. E.]], 1741. [http://www.botanicus.org/item/31753000819455 Herbarii Amboinensis. V. p. 68-72, tab. 68 & p.172-173.]</ref> Tuy nhiên, danh pháp ''A. zerumbet'' này là không hợp lệ (''nomen illegitimum'') do nó đã được [[Carl Linnaeus]] sử dụng năm 1753<ref>Linnaeus C., 1753. [https://www.biodiversitylibrary.org/page/358022#page/13/mode/1up ''Amomum zerumbet'']. ''Species Plantarum'' 1: 1.</ref> để chỉ loài khác sinh sống tại Ấn Độ và Đông Nam Á - nhưng không có trên đảo Java, với danh pháp chính thức hiện nay là ''[[Zingiber zerumbet]]'' <small>(L.) Roscoe ex Sm., 1806</small>. Điều này đã được Giseke nhận thấy khi ông định danh lại cho nó là ''Erndlia subpersonata''.<ref name=Giseke92/>


Các danh pháp do Giseke, Roxburgh và Salisbury tạo ra năm 1792, 1810 và 1812 đều dẫn chiếu tới ''Amomum zerumbet'' của Koenig cũng như ''zerumbed'' của Rumphius.<ref name=Giseke92/><ref name=Roxb10/><ref name=Salisb12/> Roxburgh và Salisbury đều cho rằng nó có ở Ấn Độ.<ref name=Roxb10/><ref name=Salisb12/>
Các danh pháp do Giseke, Roxburgh và Salisbury tạo ra năm 1792, 1810 và 1812 đều dẫn chiếu tới ''Amomum zerumbet'' của Koenig cũng như ''zerumbed'' của Rumphius.<ref name=Giseke92/><ref name=Roxb10/><ref name=Salisb12/> Roxburgh và Salisbury đều cho rằng nó có ở Ấn Độ;<ref name=Roxb10/><ref name=Salisb12/> và mô tả cùng hình minh họa của Roxburgh thì phù hợp với ''[[Curcuma picta|C. picta]]''.<ref name=Skornick08>Jana Leong-Škorničková, Otakar Šída, Mamyil Sabu & Karol Marhold, 2008. [https://onlinelibrary.wiley.com/doi/abs/10.1002/tax.573023 Taxonomic and nomenclatural puzzles in Indian ''Curcuma'': the identity and nomenclatural history of ''C. zedoaria'' (Christm.) Roscoe and ''C. zerumbet'' Roxb. (Zingiberaceae)]. ''Taxon'' 57 (3): 949–962, {{doi|10.1002/tax.573023}}.</ref>


==Phân bố==
==Phân bố==

Phiên bản lúc 06:40, ngày 7 tháng 3 năm 2021

Curcuma euchroma
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Curcuma
Loài (species)C. euchroma
Danh pháp hai phần
Curcuma euchroma
Valeton, 1918[2]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Amomum zerumbet J.Koenig ex Retz., 1783 non. iIlleg. không L., 1753[3]
  • Erndlia subpersonata Giseke, 1792[4]
  • Curcuma zerumbet Roxb., 1810[5]
  • Curcuma officinalis Salisb., 1812[6]

Curcuma euchroma là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Theodoric Valeton mô tả khoa học đầu tiên năm 1918.[2][7]

Lịch sử phân loại

Công bố danh pháp khoa học đầu tiên cho loài này là Amomum zerumbet của Johann Gerhard Koenig trong sách Observationes Botanicae của Anders Jahan Retzius xuất bản năm 1783,[3] dựa theo mô tả trước đó của Georg Eberhard Rumphius (1627-1702) cho loài cây tại Java và đảo Ambon (ít thấy) gọi là zerumbed hay tommon, với danh pháp ông gán cho nó là Zerumbet claviculatum, trong sách Herbarium Amboinense xuất bản năm 1741.[8] Tuy nhiên, danh pháp A. zerumbet này là không hợp lệ (nomen illegitimum) do nó đã được Carl Linnaeus sử dụng năm 1753[9] để chỉ loài khác sinh sống tại Ấn Độ và Đông Nam Á - nhưng không có trên đảo Java, với danh pháp chính thức hiện nay là Zingiber zerumbet (L.) Roscoe ex Sm., 1806. Điều này đã được Giseke nhận thấy khi ông định danh lại cho nó là Erndlia subpersonata.[4]

Các danh pháp do Giseke, Roxburgh và Salisbury tạo ra năm 1792, 1810 và 1812 đều dẫn chiếu tới Amomum zerumbet của Koenig cũng như zerumbed của Rumphius.[4][5][6] Roxburgh và Salisbury đều cho rằng nó có ở Ấn Độ;[5][6] và mô tả cùng hình minh họa của Roxburgh thì phù hợp với C. picta.[10]

Phân bố

Loài này có tại đảo Java, Indonesia.[1][2][11] Môi trường sống tự nhiên là không chắc chắn, do được trồng ở nhiều nơi để lấy thân rễ, ở cao độ 50–308 m.[1]

Các tên gọi địa phương là temoe prit, temoe lati, temu ketek, temu giring, temu glenjehtemu ladi.[2]

Mô tả

Chú thích

  1. ^ a b c Olander S. B. (2019). Curcuma euchroma. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T117308904A124281550. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T117308904A124281550.en. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ a b c d Valeton T., 1918. New notes on the Zingiberaceae of Java and Malaya: Curcuma euchroma. Bulletin du Jardin Botanique de Buitenzorg serie II (27): 42.
  3. ^ a b Johann Gerhard Koenig. Descriptiones Monandrarum pro annis 1778 et 1779: Amomum zerumbet trong Anders Jahan Retzius, 1783. Observationes Botanicae fasc. III. p. 55.
  4. ^ a b c Paul Dietrich Giseke, 1792. Erndlia subpersonata Praelectiones in Ordines Naturales Plantarum 252.
  5. ^ a b c Roxburgh W., 1810. Descriptions of several of the Monandrous Plants of India, belonging to the natural order called Scitamineae by Linnaeus, Cannae by Jussieu and Drimyrhizae by Ventenat: Curcuma zerumbet. Asiatic Researches, or Transactions of the Society 11: 333
  6. ^ a b c Salisbury R. A., 1812. On the Cultivation of Rare Plants, especially such as have been introduced since the Death of Mr. Philip Miller: Curcuma officinalis. Transactions of the Horticultural Society of London 1: 285.
  7. ^ The Plant List (2010). Curcuma euchroma. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  8. ^ Rumphius G. E., 1741. Herbarii Amboinensis. V. p. 68-72, tab. 68 & p.172-173.
  9. ^ Linnaeus C., 1753. Amomum zerumbet. Species Plantarum 1: 1.
  10. ^ Jana Leong-Škorničková, Otakar Šída, Mamyil Sabu & Karol Marhold, 2008. Taxonomic and nomenclatural puzzles in Indian Curcuma: the identity and nomenclatural history of C. zedoaria (Christm.) Roscoe and C. zerumbet Roxb. (Zingiberaceae). Taxon 57 (3): 949–962, doi:10.1002/tax.573023.
  11. ^ Curcuma euchroma trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 27-2-2021.

Liên kết ngoài