Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Alina Bercu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Bổ sung chút thông tin và nguồn trích dẫn
Dòng 15: Dòng 15:
== Thi và giải thưởng ==
== Thi và giải thưởng ==


* Ngày 27 tháng 5 năm 2011, tại [[Ý]] - Alina Bercu và Dragos Manza hòa tấu DUO ENESCU giải 3, Giải đặc biệt Sáng kiến Trung Âu (CEI) và Giải thưởng trẻ 2011 tại Cuộc thi quốc tế lần thứ 12 dành cho các đoàn nhạc thính phòng “Premio Trio di Trieste”.<ref>{{cite web|url=http://www.acmtrioditrieste.it/concorso11.html|title=3rd PRIZE. Central European Initiative (CEI) Special Award, Young Award 2011|publisher=ACM Associazione Chamber Music Trieste|archive-url=https://web.archive.org/web/20100123021850/http://www.acmtrioditrieste.it/concorso11.html|archive-date=2010-01-23|url-status=dead|access-date=2021-05-02}}</ref>
* Ngày 27 tháng 5 năm 2011, tại [[Ý]] - Alina Bercu và Dragos Manza hòa tấu DUO ENESCU giải 3, Giải đặc biệt Sáng kiến Trung Âu (CEI) và Giải thưởng trẻ 2011 tại Cuộc thi quốc tế lần thứ 12 dành cho các đoàn nhạc thính phòng “Premio Trio di Trieste”.<ref>{{chú thích web|url=http://www.acmtrioditrieste.it/concorso11.html|title=3rd PRIZE. Central European Initiative (CEI) Special Award, Young Award 2011|publisher=ACM Associazione Chamber Music Trieste|archive-url=https://web.archive.org/web/20100123021850/http://www.acmtrioditrieste.it/concorso11.html|archive-date = ngày 23 tháng 1 năm 2010 |url-status=dead|access-date = ngày 2 tháng 5 năm 2021}}</ref>
* Ngày 11 tháng 9 năm 2007, tại Vevey ở [[Thụy Sĩ]] - vào được vòng chung kết tại Cuộc thi Piano Quốc tế Clara Haskil lần thứ 22.<ref>{{cite web|url=http://www.regart.ch/clara-haskil/fr/laureats.html|title=Lauréats|publisher=RegArt|archive-url=https://web.archive.org/web/20081125160736/http://www.regart.ch/clara-haskil/fr/laureats.html|archive-date=2008-11-25|url-status=dead|access-date=2021-05-02}}</ref>
* Ngày 11 tháng 9 năm 2007, tại Vevey ở [[Thụy Sĩ]] - vào được vòng chung kết tại Cuộc thi Piano Quốc tế Clara Haskil lần thứ 22.<ref>{{chú thích web|url=http://www.regart.ch/clara-haskil/fr/laureats.html|title=Lauréats|publisher=RegArt|archive-url=https://web.archive.org/web/20081125160736/http://www.regart.ch/clara-haskil/fr/laureats.html|archive-date = ngày 25 tháng 11 năm 2008 |url-status=dead|access-date = ngày 2 tháng 5 năm 2021}}</ref>
* Ngày 28 tháng 5 năm 2007, tại Calabria ở Ý - Giải 3 Cuộc thi Piano Quốc tế lần thứ 17 A.M.A. Calabria.
* Ngày 28 tháng 5 năm 2007, tại Calabria ở Ý - Giải 3 Cuộc thi Piano Quốc tế lần thứ 17 A.M.A. Calabria.
* Ngày 12 tháng 5 năm 2006, tại [[Viên]] ở [[Áo]] - Giải nhất cuộc thi nhạc sĩ trẻ Eurovision lần thứ 13 năm 2006.<ref>{{cite web|url=http://www.ebu.ch/fr/union/news/2006/tcm_6-44355.php|title=Jeunes musiciens 2006|date=2006-05-10|publisher=European Broadcasting Union|archive-url=https://web.archive.org/web/20110607085130/http://www.ebu.ch/fr/union/news/2006/tcm_6-44355.php|archive-date=2011-06-07|url-status=dead|access-date=2021-05-02}}</ref>
* Ngày 12 tháng 5 năm 2006, tại [[Viên]] ở [[Áo]] - Giải nhất cuộc thi nhạc sĩ trẻ Eurovision lần thứ 13 năm 2006.<ref>{{chú thích web|url=http://www.ebu.ch/fr/union/news/2006/tcm_6-44355.php|title=Jeunes musiciens 2006|date = ngày 10 tháng 5 năm 2006 |publisher=European Broadcasting Union|archive-url=https://web.archive.org/web/20110607085130/http://www.ebu.ch/fr/union/news/2006/tcm_6-44355.php|archive-date = ngày 7 tháng 6 năm 2011 |url-status=dead|access-date = ngày 2 tháng 5 năm 2021}}</ref>
* Ngày 19 tháng 1 năm 2006, tại [[Bucharest]] - Đài truyền hình Romania, giải nhất Cuộc thi quốc gia dành cho “Nhạc sĩ trẻ Eurovision 2006”, giải “Người chiến thắng” đại diện cho Romania trong Cuộc thi châu Âu “Cuộc thi nhạc sĩ trẻ Eurovision 2006”.
* Ngày 19 tháng 1 năm 2006, tại [[Bucharest]] - Đài truyền hình Romania, giải nhất Cuộc thi quốc gia dành cho “Nhạc sĩ trẻ Eurovision 2006”, giải “Người chiến thắng” đại diện cho Romania trong Cuộc thi châu Âu “Cuộc thi nhạc sĩ trẻ Eurovision 2006”.
* Ngày 2 tháng 11 năm 2002, tại [[Hamburg]] ở [[Đức]] - Tham gia cuộc thi Piano Quốc tế "Steinway & Sons", đạt giải Nhất do Ban Giám khảo trao tặng và giải khán giả ưa thích nhất.
* Ngày 2 tháng 11 năm 2002, tại [[Hamburg]] ở [[Đức]] - Tham gia cuộc thi Piano Quốc tế "Steinway & Sons", đạt giải Nhất do Ban Giám khảo trao tặng và giải khán giả ưa thích nhất.

Phiên bản lúc 07:17, ngày 12 tháng 8 năm 2021

Alina Bercu
SinhNgày 9 tháng 2 năm 1990
Nguyên quánCâmpina, Romania
Thể loạiNhạc cổ điển
Nghề nghiệpNghệ sĩ dương cầm
Nhạc cụDương cầm
Năm hoạt động11
Websitehttp://www.alinabercu.com

Alina Bercu có tên đầy đủ là Alina Elena Bercu (phiên âm tiếng Romania: /a-li-na ê-lê-na bêc-ku/, tiếng Anh: /əˈlinə ˈɛlənə bikju/) là một trong những nữ nghệ sĩ dương cầm nổi tiếng nhất hiện nay của Romania và có tiếng trên Thế giới.[1][2][3][4]

Alina thường được nhắc đến trong giới nghệ thuật vì đã biểu diễn thành công các nhạc phẩm cổ điển nổi tiếng dưới dạng độc tấu dương cầm hoặc hòa tấu dương cầm ở nhiều quốc gia. Alina còn được nhắc đến vì đã được các giải thưởng danh giá như giải nhất tại Cuộc thi Piano Quốc tế Clara Haskil năm 2007 và tại cuộc thi dương cầm Cincinnati (là thi biểu diễn dương cầm Thế giới).[5][6]

Tiểu sử

Alina sinh ngày 9 tháng 2 năm 1990 ở Câmpina của Romania. Cô chính thức bắt đầu học dương cầm từ năm 7 tuổi với giáo viên là Magdalena Toma. Năm lên 9 tuổi, gia đình đồng ý cho cô theo sự nghiệp âm nhạc, nên Alina đã định cư ở Brașov thuộc Transylvania để học âm nhạc tại Khoa Âm nhạc của Đại học Transilvania, trong lớp của giáo sư nổi tiếng Stela Drăgulin. Ở đây, chỉ sau khi nhập học ít lâu, Alina đã công diễn độc tấu dương cầm trên sân khấu hòa nhạc thành phố khi mới 9 tuổi.

Năm 2006, khi mới 16 tuổi, Alina Bercu được nhận vào Đại học Âm nhạc "Franz Liszt" ở Weimar thuộc bang Thüringen (Đức), trong lớp của Giáo sư Grigory Gruzman. Đồng thời, theo học chương trình trung học phổ thông tại Đại học Quốc gia Andrei Șaguna ở Brașov (khoá 2006-2009).

Đến khoảng mùa thu năm 2011, Alina theo học Thạc sĩ tại Đại học Âm nhạc ở Nuremberg dưới sự hướng dẫn của Giáo sư Wolfgang Manz.

Sau đó, Alina đã tham gia nhiều lớp học về Nghệ thuật do các nhạc sĩ nổi tiếng như: Karl-Heinz Kämmerling, Leslie Howard, Andras Schiff, Menachem Pressler, Lory Walfish, Rudolf Buchbinder giảng dạy.

Thi và giải thưởng

  • Ngày 27 tháng 5 năm 2011, tại Ý - Alina Bercu và Dragos Manza hòa tấu DUO ENESCU giải 3, Giải đặc biệt Sáng kiến Trung Âu (CEI) và Giải thưởng trẻ 2011 tại Cuộc thi quốc tế lần thứ 12 dành cho các đoàn nhạc thính phòng “Premio Trio di Trieste”.[7]
  • Ngày 11 tháng 9 năm 2007, tại Vevey ở Thụy Sĩ - vào được vòng chung kết tại Cuộc thi Piano Quốc tế Clara Haskil lần thứ 22.[8]
  • Ngày 28 tháng 5 năm 2007, tại Calabria ở Ý - Giải 3 Cuộc thi Piano Quốc tế lần thứ 17 A.M.A. Calabria.
  • Ngày 12 tháng 5 năm 2006, tại ViênÁo - Giải nhất cuộc thi nhạc sĩ trẻ Eurovision lần thứ 13 năm 2006.[9]
  • Ngày 19 tháng 1 năm 2006, tại Bucharest - Đài truyền hình Romania, giải nhất Cuộc thi quốc gia dành cho “Nhạc sĩ trẻ Eurovision 2006”, giải “Người chiến thắng” đại diện cho Romania trong Cuộc thi châu Âu “Cuộc thi nhạc sĩ trẻ Eurovision 2006”.
  • Ngày 2 tháng 11 năm 2002, tại HamburgĐức - Tham gia cuộc thi Piano Quốc tế "Steinway & Sons", đạt giải Nhất do Ban Giám khảo trao tặng và giải khán giả ưa thích nhất.
  • Ngày 4 tháng 7 năm 2004, tại Cincinnati thuộc Ohio, Hoa Kỳ: Giải nhất "Cuộc thi Piano Thế giới năm 2004" cho phần "solo", Giải nhất cho phần hoà tấu dương cầm (piano concerto), huy chương Vàng & Người chiến thắng Giải thưởng lớn.

Tham khảo

Nguồn trích dẫn

  1. ^ “Pianista Alina Bercu a cucerit America”.
  2. ^ “Alina Bercu”.
  3. ^ “ALINA BERCU”.
  4. ^ “ALINA BERCU”.
  5. ^ Janelle Gelfand. “Cincinnati World Piano Competition won't play it again”.
  6. ^ Sanziana Demian. “Triumf romanesc in America: Alina-Elena Bercu”.
  7. ^ “3rd PRIZE. Central European Initiative (CEI) Special Award, Young Award 2011”. ACM Associazione Chamber Music Trieste. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
  8. ^ “Lauréats”. RegArt. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
  9. ^ “Jeunes musiciens 2006”. European Broadcasting Union. ngày 10 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.

Liên kết ngoài