Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đồng (tiền Việt Nam Cộng hòa)”
n r2.7.3) (Bot: Thêm ru:Южновьетнамский донг |
|||
Dòng 115: | Dòng 115: | ||
[[es:Đồng de Vietnam del Sur]] |
[[es:Đồng de Vietnam del Sur]] |
||
[[hu:Dél-vietnami đồng]] |
[[hu:Dél-vietnami đồng]] |
||
[[ru:Южновьетнамский донг]] |
Phiên bản lúc 07:29, ngày 21 tháng 8 năm 2012
Đồng | |||||
---|---|---|---|---|---|
Đồng Việt Nam Cộng hòa | |||||
| |||||
Ngân hàng trung ương | Ngân hàng Quốc gia Việt Nam | ||||
Sử dụng tại | Việt Nam Cộng hòa | ||||
Đơn vị nhỏ hơn | |||||
1/100 | xu/su | ||||
Ký hiệu | Đ. | ||||
Tiền kim loại | 10, 20, 50 xu, 1, 5, 10, 20 đồng | ||||
Tiền giấy | 1, 2, 5, 10, 20, 50, 100, 200, 500, 1000 đồng | ||||
Hộp thông tin này hiển thị trạng thái mới nhất trước khi tiền tệ này bị loại bỏ. |
Đồng đã là tiền tệ của Việt Nam Cộng hòa (Nam Việt Nam) lưu hành bắt đầu từ năm 1953 đến ngày 2 tháng 5 năm 1978. Nó được chia ra thành 100 xu.
Lịch sử
Năm 1953, chi nhánh Việt Nam của Viện Phát hành Quốc gia Việt, Miên, Lào (tiếng Pháp: Institut d'Emission des Etats du Cambodge, du Laos et du Vietnam) đã phát hành các giấy bạc có hai tên gọi trên đó là piastre và đồng. Đồng thời, hai chi nhánh khác có dàn xếp tương tự với riel ở Campuchia và kíp ở Lào. Tiền Đồng lưu hành ở những khu vực ở Việt Nam không nằm dưới sự kiểm soát của lực lượng cộng sản, hạn chế ở Nam Việt Nam.
Năm 1955, các tờ giấy bạc đồng độc lập thực sự đã được Ngân hàng Quốc gia Việt Nam phát hành.
Hối suất
Hối suất chính thức USD : Đồng VNCH | |
---|---|
Năm | Hối suất |
1953 | 1 : 35 |
1960 | 1 : 73,5 |
1966 | 1 : 80 |
1970 | 1 : 275 |
1972 | 1 : 550 |
1975 | 1 : 700 |
Hối suất được quy định vào năm 1953 là 1 đồng = USD 0,2857, tức là USD 1 = 35 đồng.[1] Giá trị tiền sau đó giảm dần trong khi lượng tiền lưu hành tăng từ 6,78 tỷ đồng vào năm 1955 lên thành 27,4 tỷ đồng vào cuối năm 1964. Hối suất chính thức sang thập niên 1960 tăng thành USD 1 = 73,5 đồng trong khi giá thị trường ở khoảng 1 USD = 130-180 đồng.[2] Năm 1966 hối suất tăng thành USD 1 = 80 đồng. Tỷ lệ này giữ nguyên cho dù tình hình kinh tế suy thoái và sang năm 1970 giá chợ đen có khi lên tới USD 1 = 400 đồng.
Tháng Mười năm 1970 chính phủ Đệ nhị Cộng hòa Việt Nam cho điều chỉnh lại hối suất chính thức, giảm giá trị một đồng thành USD 1 = 275 đồng, tức 1 đồng = USD 0,036 cho một số chuyển ngân ngoại tệ.[3]
Năm 1972 kinh tế càng khó khăn cùng lúc chiến cuộc khốc liệt trong Mùa Hè Đỏ Lửa, chính phủ phá giá đồng tiền với mục đích kích thích xuất cảng. Hối suất tăng vụt lên thành USD 1 = 550 đồng. Ngành xuất cảng khởi sắc nhưng giá trị mãi lực và lợi tức của người dân giảm mạnh. Đến năm 1975, năm cuối cùng của chính thể Việt Nam Cộng hòa thì USD 1 = 700 đồng.[4]
Tiền kim loại
Năm 1953, tiền kim loại các mệnh giá 10, 20, 50 xu đã được đưa vào lưu thông. Năm 1960, có thêm tiền kim loại mệnh giá 1 đồng; sau đó là 10 đồng năm 1964, 5 đồng năm 1966 và 20 đồng năm 1968. 50 đồng được đúc năm 1975 nhưng chưa kịp lưu hành thì Việt Nam Cộng hòa sụp đổ; toàn bộ tiền bị hủy bỏ dưới dạng kim loại phế thải, rất hiếm tiền xu này còn tồn tại. Các tiền kim loại đã phát hành có thể tạm chia ra 5 xê ri
Xê ri đầu | |||||
---|---|---|---|---|---|
Mệnh giá | Đường kính | Vật liệu | Mặt trước | Mặt sau | Năm đúc |
10 xu | 23 mm | Nhôm | 3 phụ nữ, "Quốc gia Việt Nam" | cây lúa, "Việt Nam" | 1953 |
20 xu | 27 mm | ||||
50 xu | 31 mm | Hai con rồng, "Việt Nam" |
Xê ri thứ hai | |||||
---|---|---|---|---|---|
Mệnh giá | Đường kính | Vật liệu | Mặt trước | Mặt sau | Năm đúc |
50 xu | 31 mm | Nhôm | Ngô Đình Diệm, "Việt Nam Cộng Hòa" | tre | 1960 |
1 đồng | 23 mm | Đồng-nickel |
Tiền giấy
Thời Đệ nhị Cộng hòa loạt tiền giấy lưu hành mang mệnh giá: 20 đồng, 50 đồng, 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng và 1000 đồng.[5]
Hình tiền giấy Việt Nam Cộng hòa
-
Tiền giấy mệnh giá 1000 đồng (1955), mặt trước
-
Tiền giấy mệnh giá 1000 đồng (1955), mặt sau
-
Tiền giấy mệnh giá 5 đồng (1955), mặt trước
-
Tiền giấy mệnh giá 5 đồng (1955), mặt sau
-
Tiền giấy mệnh giá 10 đồng (1955), mặt trước
-
Tiền giấy mệnh giá 10 đồng (1955), mặt sau
-
Tiền giấy mệnh giá 200 đồng, mặt trước
-
Tiền giấy mệnh giá 200 đồng, mặt sau
-
Tiền giấy mệnh giá 500 đồng, mặt trước, với hình Trần Hưng Đạo
-
Tiền giấy mệnh giá 500 đồng, mặt sau, với hình Vịnh Hạ Long
-
Tiền giấy mệnh giá 5000 đồng, mặt trước
-
Tiền giấy mệnh giá 5000 đồng, mặt sau
Chú thích
- ^ Smith, Harvey et al. tr 402
- ^ Smith, Harvey et al. tr 407
- ^ "Business in Vietnam". Viet Nam Magazine. Vol IV. No. 2, 1971. tr 25
- ^ Clarke, Jeffrey J. Advice and Support: The Final Years, 1965-1973. Washington, DC: U.S. Army Center of Military History, 1988. tr 503
- ^ Sales, Jeanne M. Guide to Viet-Nam. Sài Gòn: American Women's Association of Saigon, 1974.
Tham khảo
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đồng (tiền Việt Nam Cộng hòa). |
- Smith Harvey et al. Area Handbook for South Vietnam. Washington, DC: US Government Printing Office, 1967.