Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ Cá láng”
n Robot: Sửa đổi hướng |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Taxobox |
{{Taxobox |
||
| fossil_range= {{Fossil range|245|0}} kỷ Trias - gần đây<ref name=PD>[http://paleodb.org/cgi-bin/bridge.pl?a=displayCollResults&taxon_no=63782&max_interval=Triassic&country=China&is_real_user=1&basic=yes&type=view&match_subgenera=1 Bangtoupo F40, Qingyan, China (Triassic to of China)]</ref> |
|||
| name = Bộ Cá láng |
|||
| image = Lepisosteus oculatus.jpg|Lepisosteus oculatus |
| image = Lepisosteus oculatus.jpg |
||
| image_caption = ''[[Lepisosteus oculatus]]'' |
|||
| image_caption = ''Lepisosteus oculatus'' |
|||
| regnum = [[Động vật|Animalia]] |
| regnum = [[Động vật|Animalia]] |
||
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]] |
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]] |
||
| classis = [[Lớp Cá vây tia|Actinopterygii]] |
| classis = [[Lớp Cá vây tia|Actinopterygii]] |
||
{{Taxobox_norank_entry | taxon = [[Actinopteri]]}} |
|||
| subclassis = [[Neopterygii]] |
|||
| infraclassis = [[Holostei]] |
|||
| ordo = '''Lepisosteiformes''' |
| ordo = '''Lepisosteiformes''' |
||
| ordo_authority = [[Oliver Perry Hay|Hay]], 1929 |
|||
| familia = '''Lepisosteidae''' |
|||
| subdivision_ranks = Các họ và chi |
|||
| subdivision = Xem văn bản. |
|||
}} |
}} |
||
'''Bộ |
'''Bộ Cá láng''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: '''''Lepisosteiformes''''') là một bộ cá gồm 1 họ duy nhất còn sinh tồn là '''Lepisosteidae''' với 7 loài trong 2 chi, sống trong môi trường nước ngọt, đôi khi nước lợ, và hiếm khi là nước mặn phía đông [[Bắc Mỹ]], [[Trung Mỹ]] và quần đảo [[Vùng Caribe|Caribe]]<ref name="filaman.ifm-geomar.de">{{cite web|url=http://filaman.ifm-geomar.de/Summary/FamilySummary.cfm?ID=34|title=Family Lepisosteidae - Gars|accessdate=08-10-2013}}</ref><ref>Sterba G: Freshwater Fishes of the World, tr. 609, Vista Books, 1962</ref>. |
||
==Phân bố== |
==Phân bố== |
||
Các thành viên của bộ |
Các thành viên của bộ Lepisosteiformes là một bộ cá nguyên thủy của lớp [[lớp Cá vây tia|cá vây tia]]. Hóa thạch của bộ này được biết đến từ đầu [[kỷ Trias]] trở đi<ref name=PD />. |
||
Hóa thạch của chúng được tìm thấy tại [[Trung Quốc]], [[châu Âu]], [[Ấn Độ]], [[Nam Mỹ]] và [[Bắc Mỹ]], cho thấy trước kia chúng đã từng phân bố rộng hơn ngày nay. Có rất nhiều con cá láng có thể vược qua 10 mét. |
|||
==Phân loại== |
|||
Phân loại dưới đây lấy theo Adriana López-Arbarello (2012)<ref>A. López-Arbarello. 2012. [http://www.plosone.org/article/info%3Adoi%2F10.1371%2Fjournal.pone.0039370 Phylogenetic interrelationships of ginglymodian fishes (Actinopterygii: Neopterygii)]. ''PLoS One'' 7(7):e39370, {{doi|10.1371/journal.pone.0039370}}</ref> |
|||
* [[tuyệt chủng|†]] ''[[Lepidotes]]'' Agassiz, 1832 |
|||
* † ''[[Isanichthys]]'' Cavin & Suteethorn, 2006 |
|||
* † ''[[Scheenstia]]'' López-Arbarello & Sferco, 2011 |
|||
* Phân bộ Lepisoteoidei |
|||
** † ''[[Araripelepidotes]]'' Santos, 1990 |
|||
** † ''[[Pliodetes]]'' Wenz, 1999 |
|||
** Siêu họ Lepisoteoidea |
|||
*** † [[Obaichthyidae]] Grande, 2010 |
|||
**** † ''[[Dentilepisosteus]]' Grande, 2010 |
|||
**** † ''[[Obaichthys]]'' Wenz & Brito, 1992 |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
**** † ''[[Masillosteus]]'' Micklich & Klappert, 2001 |
|||
===Các loài còn sinh tồn=== |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
** ''[[Atractosteus tropicus]]'' Gill, 1863 |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
** ''[[Lepisosteus platyrhincus]]'' DeKay, 1842 |
|||
==Sinh thái học== |
==Sinh thái học== |
||
⚫ | Cá láng có su hướng di chuyển chậm, trừ khi tấn công con mồi. Chúng thích khu vực nước nông có cỏ của sông, hồ và thường tụ tập thành các nhóm nhỏ<ref name="filaman.ifm-geomar.de"/>. Chúng là những kẻ săn mồi phàm ăn, bắt con mồi bằng hàm răng giống như kim của chúng<ref name=Kodera>Kodera H. ''et al.'': Jurassic Fishes. TFH, 1994, ISBN 0-7938-0086-2</ref>. Chúng ăn nhiều loài cá nhỏ và động vật không xương sống như [[phân thứ bộ Cua|cua]]<ref name="fishbase.org">{{cite web|url=http://www.fishbase.org/summary/SpeciesSummary.php?id=1073|title=Atractosteus spatula - Alligator gar|accessdate=08-10-2013}}</ref>. Cá láng được tìm thấy tại tất cả các khu vược của Bắc Mỹ (ví dụ ''Lepisosteus osseus'')<ref name="filaman.ifm-geomar.de"/>. Mặc dù cá láng được tìm thấy chủ yếu ở vùng nước ngọt, nhưng đôi khi cũng được tìm thấy tại nước lợ và [[biển]], đáng chú ý nhất là ''Atractosteus tristoechus'', đôi khi dược tìm thấy trên biển. Một số cá láng đi từ hồ và sông qua hệ thống cống rãnh để có được vào ao<ref name="filaman.ifm-geomar.de"/><ref>Monks N. (chủ biên): Brackish Water Fishes, tr. 322–324. TFH 2006, ISBN 0-7938-0564-3</ref>. |
||
Cá láng có su hướng di chuyển chậm, trừ khi tấn công con mồi. Chúng thích khu vực nước nông có cỏ |
|||
⚫ | của sông, hồ |
||
==Loài== |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
==Ý nghĩa đối với con người== |
==Ý nghĩa đối với con người== |
||
Thịt cá láng có thể ăn được, và đôi khi có sẵn trên thị trường, nhưng không giống như cá tầm,trứng của chúng có độc |
Thịt cá láng có thể ăn được, và đôi khi có sẵn trên thị trường, nhưng không giống như cá tầm, trứng của chúng có độc tính cao đối với con người<ref>{{cite web|title=Gar|publisher=Environment.nationalgeographic.com|url=http://environment.nationalgeographic.com/environment/freshwater/gar|accessdate=08-10-2013}}</ref>. Một số loài được bán như cá cảnh<ref name=Kodera/>. |
||
==Tài liệu tham khảo== |
|||
: |
|||
:* một b c Froese, Rainer, và Daniel Pauly, biên soạn. (2009). "Lepisosteidae" trong FishBase . Tháng 1 năm 2009 phiên bản. |
|||
: *một b c d "Gia đình Lepisosteidae - gar" . Truy cập 2007/04/21 . |
|||
:* Sterba, G: Cá nước ngọt của thế giới, p. 609, Vista Books, 1962 |
|||
:* "Gar" . Truy cập 2007/04/21 . |
|||
:* "Tên gọi của Belone belone" . Lưu trữ từ bản gốc trên 2007/10/19 . Truy cập 2007/04/21 . |
|||
:* www.fishbase.org |
|||
:* "chi tiết tham khảo Các chi" . Truy cập 2007/04/21 . |
|||
:* Atractosteus "chi tiết tham khảo Các chi" . Truy cập 2007/04/21 . |
|||
:* Wiley, Edward G. (1998). Paxton, JR & Eschmeyer, WN, ed. Encyclopedia of Fishes . San Diego: Báo chí học thuật. trang 78-79. ISBN 0-12-547665-5 . |
|||
:* một b "Atractosteus thìa - Alligator gar" . Truy cập 2007-07-19 . |
|||
:* một b c Kodera H. et al. : Cá kỷ Jura. TFH, 1994, ISBN 0-7938-0086-2 |
|||
:* sư N. (chủ biên): Cá nước lợ, trang 322-324. TFH 2006, ISBN 0-7938-0564-3 |
|||
:* "Gar" . Environment.nationalgeographic.com . Truy cập 29 tháng 5 năm 2011 . |
|||
:* Burton, Maurice; Robert Burton (2002). Bách khoa toàn thư động vật hoang dã quốc tế, Tập 9 . Marshall Cavendish. p. 929. ISBN 978-0-7614-7266-7 . Truy cập 18 tháng 7 2010 . |
|||
:* Spitzer, Mark (2010). Mùa của Gar: Cuộc phiêu lưu trong Pursuit of Fish hiểu lầm nhất của Mỹ . U Arkansas P. trang 118-19. ISBN 978-1-55728-929-2 . |
|||
==Liên kết ngoài== |
==Liên kết ngoài== |
||
{{reflist}} |
|||
Family Lepisosteidae entry at FishBase |
|||
{{Lớp Cá vây tia}} |
|||
[[Thể loại:Bộ |
[[Thể loại:Bộ Cá láng| ]] |
Phiên bản lúc 10:07, ngày 8 tháng 10 năm 2013
Bộ Cá láng | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: 245–0 triệu năm trước đây kỷ Trias - gần đây[1] | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Holostei |
Bộ (ordo) | Lepisosteiformes Hay, 1929 |
Các họ và chi | |
Xem văn bản. |
Bộ Cá láng (danh pháp khoa học: Lepisosteiformes) là một bộ cá gồm 1 họ duy nhất còn sinh tồn là Lepisosteidae với 7 loài trong 2 chi, sống trong môi trường nước ngọt, đôi khi nước lợ, và hiếm khi là nước mặn phía đông Bắc Mỹ, Trung Mỹ và quần đảo Caribe[2][3].
Phân bố
Các thành viên của bộ Lepisosteiformes là một bộ cá nguyên thủy của lớp cá vây tia. Hóa thạch của bộ này được biết đến từ đầu kỷ Trias trở đi[1]. Hóa thạch của chúng được tìm thấy tại Trung Quốc, châu Âu, Ấn Độ, Nam Mỹ và Bắc Mỹ, cho thấy trước kia chúng đã từng phân bố rộng hơn ngày nay. Có rất nhiều con cá láng có thể vược qua 10 mét.
Phân loại
Phân loại dưới đây lấy theo Adriana López-Arbarello (2012)[4]
- † Lepidotes Agassiz, 1832
- † Isanichthys Cavin & Suteethorn, 2006
- † Scheenstia López-Arbarello & Sferco, 2011
- Phân bộ Lepisoteoidei
- † Araripelepidotes Santos, 1990
- † Pliodetes Wenz, 1999
- Siêu họ Lepisoteoidea
- † Obaichthyidae Grande, 2010
- † Dentilepisosteus' Grande, 2010
- † Obaichthys Wenz & Brito, 1992
- Họ Lepisoteidae
- Atractosteus Rafinesque, 1820
- Lepisosteus Lacépède, 1803
- † Masillosteus Micklich & Klappert, 2001
- † Obaichthyidae Grande, 2010
Các loài còn sinh tồn
- Atractosteus Rafinesque, 1820
- Atractosteus spatula (Lacépède, 1803)
- Atractosteus tristoechus (Bloch & JG Schneider, 1801)
- Atractosteus tropicus Gill, 1863
- Lepisosteus Lacépède, 1803
- Lepisosteus oculatus Winchell, 1864
- Lepisosteus osseus (Linnaeus, 1758)
- Lepisosteus platostomus Rafinesque, 1820
- Lepisosteus platyrhincus DeKay, 1842
Sinh thái học
Cá láng có su hướng di chuyển chậm, trừ khi tấn công con mồi. Chúng thích khu vực nước nông có cỏ của sông, hồ và thường tụ tập thành các nhóm nhỏ[2]. Chúng là những kẻ săn mồi phàm ăn, bắt con mồi bằng hàm răng giống như kim của chúng[5]. Chúng ăn nhiều loài cá nhỏ và động vật không xương sống như cua[6]. Cá láng được tìm thấy tại tất cả các khu vược của Bắc Mỹ (ví dụ Lepisosteus osseus)[2]. Mặc dù cá láng được tìm thấy chủ yếu ở vùng nước ngọt, nhưng đôi khi cũng được tìm thấy tại nước lợ và biển, đáng chú ý nhất là Atractosteus tristoechus, đôi khi dược tìm thấy trên biển. Một số cá láng đi từ hồ và sông qua hệ thống cống rãnh để có được vào ao[2][7].
Ý nghĩa đối với con người
Thịt cá láng có thể ăn được, và đôi khi có sẵn trên thị trường, nhưng không giống như cá tầm, trứng của chúng có độc tính cao đối với con người[8]. Một số loài được bán như cá cảnh[5].
Liên kết ngoài
- ^ a b Bangtoupo F40, Qingyan, China (Triassic to of China)
- ^ a b c d “Family Lepisosteidae - Gars”. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ Sterba G: Freshwater Fishes of the World, tr. 609, Vista Books, 1962
- ^ A. López-Arbarello. 2012. Phylogenetic interrelationships of ginglymodian fishes (Actinopterygii: Neopterygii). PLoS One 7(7):e39370, doi:10.1371/journal.pone.0039370
- ^ a b Kodera H. et al.: Jurassic Fishes. TFH, 1994, ISBN 0-7938-0086-2
- ^ “Atractosteus spatula - Alligator gar”. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ Monks N. (chủ biên): Brackish Water Fishes, tr. 322–324. TFH 2006, ISBN 0-7938-0564-3
- ^ “Gar”. Environment.nationalgeographic.com. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp)