Diademichthys lineatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Diademichthys lineatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiesociformes
Họ (familia)Gobiesocidae
Phân họ (subfamilia)Diademichthyinae
Chi (genus)Diademichthys
Pfaff, 1942
Loài (species)D. lineatus
Danh pháp hai phần
Diademichthys lineatus
(Sauvage, 1883)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Crepidogaster lineatum Sauvage, 1883
  • Coronichthys ornata Herre, 1942
  • Diademichthys deversor Pfaff, 1942

Diademichthys lineatus là loài cá biển duy nhất thuộc chi Diademichthys trong họ Gobiesocidae. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1883.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ diademichthys trong tên chi được ghép bởi hai âm tiết: Diadema, tên của một chi cầu gai mà loài cá này thường bơi gần chúng, và ichthys ("cá"). Tính từ định danh lineatus trong tiếng Latinh có nghĩa là "có sọc", hàm ý đề cập đến những dải sọc trắng dọc theo chiều dài cơ thể ở loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Ấn Độ Dương, D. lineatus chỉ được ghi nhận tại bờ biển OmanMauritius;[3] từ bờ biển Tây Úc, D. lineatus được phân bố trải dài về phía đông đến FijiTonga ở Tây Thái Bình Dương, ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), giới hạn phía nam đến bờ biển bang Queensland (Úc) và Nouvelle-Calédonie.[1][4]

Việt Nam, D. lineatus được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam);[5] Ninh Thuận;[6] vịnh Nha Trang (Khánh Hòa) và cù lao Câu (Bình Thuận);[7] cũng như tại quần đảo An Thới (Kiên Giang).[8]

D. lineatus thường sống gần các loài cầu gai Diadema hay các cụm san hô có nhánh trên rạn san hô, hoặc trong những mảng san hô có nhiều cỏ biển, độ sâu được tìm thấy trong khoảng từ 3 đến ít nhất là 20 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

D. lineatus có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 5 cm.[4] Thân thuôn dài và mảnh, màu đỏ thẫm hoặc nâu đỏ. Mõm dài và dẹt, có hình muỗng. Từ chóp mõm dọc theo gốc vây lưng có một sọc màu trắng/vàng nhạt, và một sọc tương tự ở hai bên thân. Vây đuôi có một vệt chữ C màu đỏ sẫm, bao quanh một đốm vàng ở phía trước; rìa sau của vây đuôi trong suốt.[3]

Sự dị hình giới tínhD. lineatus được biết qua hình dạng của mõm. Cá cái có mõm dài hơn, trong khi cá đực có mõm bo tròn.[9]

Số gai ở vây lưng: 0; Số tia vây ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây ở vây hậu môn: 12–14; Số tia vây ở vây ngực: 25–26; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[10]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Một cặp D. lineatus

D. lineatus là một loài sống hội sinh trên vật chủ là cầu gai Diadema. Cá con ăn các cơ quan gọi là sphaeridia và pedicellaria[a] trên cơ thể cầu gai, cũng như các loài giáp xác chân chèo cùng sống hội sinh trên đó.[11]

Khi lớn lên, D. lineatus trở nên ít phụ thuộc vào cầu gai hơn. Cá trưởng thành ăn các loài thân mềm hai mảnh vỏ đào hang dưới san hô, cũng như chân ống của cầu gai và trứng của các loài tôm cùng sống hội sinh. Tuy nhiên, cá cái với mõm dài hơn thường ăn trứng tôm và loài hai mảnh vỏ nhiều hơn cá đực, trong khi cá đực lại ưa gặm chân ống của cầu gai hơn cá cái.[11]

Trên cơ thể của D. lineatus, người ta phát hiện một chất nhầyđộc tố giống như grammistin,[12] một chất độc được tìm thấy trên da của một số chi cá thuộc hai tông Grammistini và Diploprionini (nằm trong phân họ Cá mú).[13]

Phân loại học[sửa | sửa mã nguồn]

Theo nghiên cứu phát sinh chủng loại phân tử của Conway và các cộng sự (2020), D. lineatus được xếp vào phân họ Diademichthyinae của họ Gobiesocidae.[14]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Smith-Vaniz, W. F. & Carpenter, K. E. (2016). Diademichthys lineatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T67904147A115447579. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T67904147A67906400.en. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Gobiesociformes (Clingfishes)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022.
  3. ^ a b John E. Randall (1995). Coastal Fishes of Oman. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 349. ISBN 978-0824818081.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Diademichthys lineatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  5. ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  7. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  8. ^ Nguyễn Hữu Phụng; Nguyễn Văn Long (1996). “Một số kết quả nghiên cứu cá rạn san hô ở An Thới (Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang)” (PDF). Tuyển tập nghiên cứu biển. 7: 84–93.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  9. ^ Bray, D. J. (2018). “Striped Clingfish, Diademichthys lineatus (Sauvage 1883)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022.
  10. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 56. ISBN 978-0824818951.
  11. ^ a b Sakashita, Hiroko (1992). “Sexual dimorphism and food habits of the clingfish, Diademichthys lineatus, and its dependence on host sea urchin”. Environmental Biology of Fishes. 34 (1): 95–101. doi:10.1007/BF00004787. ISSN 1573-5133.
  12. ^ Hori, Kanji; Fusetani, Nobuhiro; Hashimoto, Kanehisa; Aida, Katsumi; Randall, John E. (1979). “Occurrence of a grammistin-like mucous toxin in the clingfish Diademichthys lineatus”. Toxicon. 17 (4): 418–424. doi:10.1016/0041-0101(79)90271-X. ISSN 0041-0101. PMID 494325.
  13. ^ Joseph S. Nelson; Terry C. Grande; Mark V. H. Wilson (2016). Fishes of the world (ấn bản 5). Hoboken, New Jersey: Nhà xuất bản John Wiley & Sons. tr. 459. ISBN 978-1119174844.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  14. ^ Conway, Kevin W.; King, Cragen D.; Summers, Adam P.; Kim, Daemin; Hastings, Philip A.; Moore, Glenn I.; Iglésias, Samuel P.; Erdmann, Mark V.; Baldwin, Carole C. (2020). “Molecular Phylogenetics of the Clingfishes (Teleostei: Gobiesocidae)—Implications for Classification”. Copeia. 108 (4): 886–906. doi:10.1643/CI2020054. ISSN 0045-8511.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ sphaeridia: một phần phụ có chức năng giữ thăng bằng cho cầu gai; pedicellaria: một phần phụ mang hình dạng lưỡi kìm ở cầu gai