Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 1994-95

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Premier League
Mùa giải1994–95
Thời gian20 tháng 8, 1994 – 14 tháng 5, 1995
Vô địchBlackburn Rovers
Danh hiệu Premier League đầu tiên
Danh hiệu vô địch nước Anh thứ 3
Xuống hạngCrystal Palace
Norwich City
Leicester City
Ipswich Town
Champions LeagueBlackburn Rovers
Cup Winners' CupEverton
UEFA CupManchester United
Nottingham Forest
Liverpool
Leeds United (thông qua Xếp hạng UEFA Fair Play)
Số trận đấu462
Số bàn thắng1.195 (2,59 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiAlan Shearer
(34 bàn)
Thủ môn xuất sắc nhấtPeter Schmeichel (20 trận sạch lưới)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Manchester United 9–0 Ipswich Town
(4 tháng 3, 1995)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Sheffield Wednesday 1–7 Nottingham Forest
(1 tháng 4, 1995)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtManchester United 9–0 Ipswich Town
(4 tháng 3, 1995)
Chuỗi thắng dài nhất7 trận[1]
Blackburn Rovers
Chuỗi bất bại dài nhất13 trận[1]
Nottingham Forest
Chuỗi không
thắng dài nhất
12 trận[1]
Everton
Southampton
Chuỗi thua dài nhất8 trận[1]
Ipswich Town
Trận có nhiều khán giả nhất43,868[2]
Manchester United 1–0 Sheffield Wednesday
(7 tháng 5, 1995)
Trận có ít khán giả nhất5,268[2]
Wimbledon 2–0 Manchester City
(21 tháng 3, 1995)
Tổng số khán giả11,203,236[2]
Số khán giả trung bình24,249[2]

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh mùa giải 1994-95 (được gọi là FA Carling Premiership vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ ba của giải đấu, kể từ khi thành lập vào năm 1992 là giải đấu hàng đầu của bóng đá chuyên nghiệp ở Anh. Do quyết định giảm số lượng câu lạc bộ ở Premier League từ 22 xuống 20 bắt đầu từ mùa giải tới, tổng cộng bốn câu lạc bộ sẽ phải xuống hạng sau khi kết thúc mùa giải.

Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyển nhựng[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay trước khi mùa giải bắt đầu, kỷ lục chuyển nhượng của Anh đã bị phá khi Blackburn Rovers trả 5 triệu bảng cho tiền đạo 21 tuổi của câu lạc bộ Norwich CityChris Sutton. Nhưng kỷ lục đó lại bị phá vỡ vào tháng 1 khi Manchester United trả 6 triệu bảng cho Newcastle United của Andy Cole, trong một thỏa thuận khác của Quỷ đỏ cũng có giá 1 triệu bảng Keith Gillespie chuyển đến Newcastle. Những vụ chuyển nhượng quan trọng khác trước và trong mùa giải 1994–95 bao gồm: Vinny Samways ( từ Tottenham sang Everton với giá 2 triệu bảng), David Rocastle ( từ Manchester City đến Chelsea với giá 1,25 triệu bảng), Jürgen Klinsmann ( từ Monaco đến Tottenham Hotspur với giá 2 triệu bảng), John Scales ( từ Wimbledon đến Liverpool với giá 3 triệu bảng) và Paul Kitson ( từ Derby County đến Newcastle United với giá 2,2 triệu bảng).

Tổng kết[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu vô địch thuộc về Blackburn Rovers, đội có danh hiệu cuối cùng là vào năm 1914, và cũng là danh hiệu lớn đầu tiên của Blackburn sau 67 năm (danh hiệu cuối cùng là FA Cup 1927-28).[3] Đội bóng của Kenny Dalglish đã giành được chức vô địch vào ngày cuối cùng của mùa giải mặc dù thua 1-2 trước câu lạc bộ cũ Liverpool nhưng vì Manchester United chỉ có thể có được trận hòa 1-1 trước West Ham.[4] Điều này có nghĩa là Blackburn Rovers đã đủ điều kiện tham dự UEFA Champions League lần đầu tiên trong lịch sử của họ, trong khi Manchester United đứng thứ hai với một suất UEFA Cup. Đội đầu bảng chỉ hơn đội nhì bảng đúng 1 điểm, trong hơn nửa mùa giải, họ có khoảng cách rất lớn về điểm số giữa họ và phần còn lại của giải đấu, bất chấp Nottingham Forest, LiverpoolNewcastle United nhanh chóng đứng đầu giải đấu trong ba tháng đầu mùa giải.

Cũng đủ điều kiện tham dự UEFA Cup còn có Nottingham Forest (đội đứng thứ ba trong mùa giải đầu tiên trở lại Premier League), Liverpool (đội về thứ tư và giành được League Cup trong mùa giải đầy đủ đầu tiên của câu lạc bộ khi Roy Evans làm huấn luyện viên trưởng) và xếp thứ năm trên bảng xếp hạng là đội Leeds United.

Số đội trong giải đấu trong năm tiếp theo sẽ giảm xuống còn 20. Điều này đạt được bằng cách tăng số đội phải xuống hạng lên bốn và giảm số đội được thăng hạng từ Division 1 xuống còn hai.

Danh sách các đội tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

22 đội thi đấu trong giải đấu Ngoại hạng Anh – 19 đội đứng đầu mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ First Division. Các đội được thăng hạng là Crystal Palace, Nottingham Forest (cả hai đội đều trở lại giải đấu hàng đầu sau một mùa giải vắng mặt) và Leicester City (trở lại sau bảy năm vắng bóng ở giải đấu hàng đầu). Đây cũng là mùa giải đầu tiên Leicester City có mặt tại Premier League. Họ thay thế Sheffield United, Oldham AthleticSwindon Town, những đội đã xuống hạng chơi ở giải First Division sau quãng thời gian thi đấu ở hạng đấu cao nhất lần lượt là 4, 3 và 1 năm. Đây là mùa giải cuối cùng có 22 đội vì tất cả các mùa giải sau mùa giải này đều có 20 đội.

Sân vận động và địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Các câu lạc bộ bóng đá Premier League của Greater London
Đội Địa điểm Sân vận động Sức chứa
Arsenal London (Highbury) Highbury &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng38,419
Aston Villa Birmingham Villa Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng39,399
Blackburn Rovers Blackburn Ewood Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng31,367
Chelsea London (Fulham) Stamford Bridge &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng36,000
Coventry City Coventry Highfield Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng23,489
Crystal Palace London (Selhurst) Selhurst Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng26,309
Everton Liverpool (Walton) Goodison Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng40,157
Ipswich Town Ipswich Portman Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng30,300
Leeds United Leeds Elland Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng40,204
Leicester City Leicester Filbert Street &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng22,000
Liverpool Liverpool (Anfield) Anfield &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng42,730
Manchester City Manchester (Moss Side) Maine Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng35,150
Manchester United Manchester (Old Trafford) Old Trafford &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng55,314
Newcastle United Newcastle upon Tyne St James' Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng36,649
Norwich City Norwich Carrow Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng27,010
Nottingham Forest West Bridgford City Ground &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng30,539
Queens Park Rangers London (Shepherd's Bush) Loftus Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng18,439
Sheffield Wednesday Sheffield Hillsborough Stadium &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng39,859
Southampton Southampton The Dell &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng15,200
Tottenham Hotspur London (Tottenham) White Hart Lane &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng36,230
West Ham United London (Upton Park) Boleyn Ground &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng28,000
Wimbledon London (Selhurst) Selhurst Park[a] &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng26,309
  1. ^ Do Wimbledon không có sân nhà nên họ đã chơi các trận sân nhà tại Selhurst Park, sân nhà của Crystal Palace.

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Blackburn Rovers (C) 42 27 8 7 80 39 +41 89 Vòng bảng UEFA Champions League 1995-96
2 Manchester United 42 26 10 6 77 28 +49 88 Vòng 1 1995–96 UEFA Cup[a]
3 Nottingham Forest 42 22 11 9 72 43 +29 77
4 Liverpool 42 21 11 10 65 37 +28 74
5 Leeds United 42 20 13 9 59 38 +21 73
6 Newcastle United 42 20 12 10 67 47 +20 72
7 Tottenham Hotspur 42 16 14 12 66 58 +8 62
8 Queens Park Rangers 42 17 9 16 61 59 +2 60
9 Wimbledon 42 15 11 16 48 65 −17 56
10 Southampton 42 12 18 12 61 63 −2 54
11 Chelsea 42 13 15 14 50 55 −5 54
12 Arsenal 42 13 12 17 52 49 +3 51
13 Sheffield Wednesday 42 13 12 17 49 57 −8 51
14 West Ham United 42 13 11 18 44 48 −4 50
15 Everton 42 11 17 14 44 51 −7 50 Vòng 1 1995–96 UEFA Cup Winners' Cup[b]
16 Coventry City 42 12 14 16 44 62 −18 50
17 Manchester City 42 12 13 17 53 64 −11 49
18 Aston Villa 42 11 15 16 51 56 −5 48
19 Crystal Palace (R) 42 11 12 19 34 49 −15 45 Xuống chơi tại Football League First Division
20 Norwich City (R) 42 10 13 19 37 54 −17 43
21 Leicester City (R) 42 6 11 25 45 80 −35 29
22 Ipswich Town (R) 42 7 6 29 36 93 −57 27
Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng-bại; 3) Số bàn thắng được ghi.
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ Leeds United được trao quyền tham dự UEFA Cup thông qua xếp hạng UEFA Fair Play.
  2. ^ Everton tham dự Winners' Cup khi vô địch FA Cup 1994-95.

Kết quả chi tiết[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà \ Khách ARS AVL BLB CHE COV CRY EVE IPS LEE LEI LIV MCI MUN NEW NOR NFO QPR SHW SOU TOT WHU WIM
Arsenal 0–0 0–0 3–1 2–1 1–2 1–1 4–1 1–3 1–1 0–1 3–0 0–0 2–3 5–1 1–0 1–3 0–0 1–1 1–1 0–1 0–0
Aston Villa 0–4 0–1 3–0 0–0 1–1 0–0 2–0 0–0 4–4 2–0 1–1 1–2 0–2 1–1 0–2 2–1 1–1 1–1 1–0 0–2 7–1
Blackburn Rovers 3–1 3–1 2–1 4–0 2–1 3–0 4–1 1–1 3–0 3–2 2–3 2–4 1–0 0–0 3–0 4–0 3–1 3–2 2–0 4–2 2–1
Chelsea 2–1 1–0 1–2 2–2 0–0 0–1 2–0 0–3 4–0 0–0 3–0 2–3 1–1 2–0 0–2 1–0 1–1 0–2 1–1 1–2 1–1
Coventry City 0–1 0–1 1–1 2–2 1–4 0–0 2–0 2–1 4–2 1–1 1–0 2–3 0–0 1–0 0–0 0–1 2–0 1–3 0–4 2–0 1–1
Crystal Palace 0–3 0–0 0–1 0–1 0–2 1–0 3–0 1–2 2–0 1–6 2–1 1–1 0–1 0–1 1–2 0–0 2–1 0–0 1–1 1–0 0–0
Everton 1–1 2–2 1–2 3–3 0–2 3–1 4–1 3–0 1–1 2–0 1–1 1–0 2–0 2–1 1–2 2–2 1–4 0–0 0–0 1–0 0–0
Ipswich Town 0–2 0–1 1–3 2–2 2–0 0–2 0–1 2–0 4–1 1–3 1–2 3–2 0–2 1–2 0–1 0–1 1–2 2–1 1–3 1–1 2–2
Leeds United 1–0 1–0 1–1 2–3 3–0 3–1 1–0 4–0 2–1 0–2 2–0 2–1 0–0 2–1 1–0 4–0 0–1 0–0 1–1 2–2 3–1
Leicester City 2–1 1–1 0–0 1–1 2–2 0–1 2–2 2–0 1–3 1–2 0–1 0–4 1–3 1–0 2–4 1–1 0–1 4–3 3–1 1–2 3–4
Liverpool 3–0 3–2 2–1 3–1 2–3 0–0 0–0 0–1 0–1 2–0 2–0 2–0 2–0 4–0 1–0 1–1 4–1 3–1 1–1 0–0 3–0
Manchester City 1–2 2–2 1–3 1–2 0–0 1–1 4–0 2–0 0–0 0–1 2–1 0–3 0–0 2–0 3–3 2–3 3–2 3–3 5–2 3–0 2–0
Manchester United 3–0 1–0 1–0 0–0 2–0 3–0 2–0 9–0 0–0 1–1 2–0 5–0 2–0 1–0 1–2 2–0 1–0 2–1 0–0 1–0 3–0
Newcastle United 1–0 3–1 1–1 4–2 4–0 3–2 2–0 1–1 1–2 3–1 1–1 0–0 1–1 3–0 2–1 2–1 2–1 5–1 3–3 2–0 2–1
Norwich City 0–0 1–1 2–1 3–0 2–2 0–0 0–0 3–0 2–1 2–1 1–2 1–1 0–2 2–1 0–1 4–2 0–0 2–2 0–2 1–0 1–2
Nottingham Forest 2–2 1–2 0–2 0–1 2–0 1–0 2–1 4–1 3–0 1–0 1–1 1–0 1–1 0–0 1–0 3–2 4–1 3–0 2–2 1–1 3–1
Queens Park Rangers 3–1 2–0 0–1 1–0 2–2 0–1 2–3 1–2 3–2 2–0 2–1 1–2 2–3 3–0 2–0 1–1 3–2 2–2 2–1 2–1 0–1
Sheffield Wednesday 3–1 1–2 0–1 1–1 5–1 1–0 0–0 4–1 1–1 1–0 1–2 1–1 1–0 0–0 0–0 1–7 0–2 1–1 3–4 1–0 0–1
Southampton 1–0 2–1 1–1 0–1 0–0 3–1 2–0 3–1 1–3 2–2 0–2 2–2 2–2 3–1 1–1 1–1 2–1 0–0 4–3 1–1 2–3
Tottenham Hotspur 1–0 3–4 3–1 0–0 1–3 0–0 2–1 3–0 1–1 1–0 0–0 2–1 0–1 4–2 1–0 1–4 1–1 3–1 1–2 3–1 1–2
West Ham United 0–2 1–0 2–0 1–2 0–1 1–0 2–2 1–1 0–0 1–0 3–0 3–0 1–1 1–3 2–2 3–1 0–0 0–2 2–0 1–2 3–0
Wimbledon 1–3 4–3 0–3 1–1 2–0 2–0 2–1 1–1 0–0 2–1 0–0 2–0 0–1 3–2 1–0 2–2 1–3 0–1 0–2 1–2 1–0
Nguồn: 11v11
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.

Vua phá lưới[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền đạo Alan Shearer của Blackburn là vua phá lưới của giải Ngoại hạng Anh mùa giải 1994-95
Xếp hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Bàn thắng[5]
1 Anh Alan Shearer Blackburn Rovers 34
2 Anh Robbie Fowler Liverpool 25
3 Anh Les Ferdinand Queens Park Rangers 24
4 Anh Stan Collymore Nottingham Forest 22
5 Anh Andy Cole Newcastle United
Manchester United
21
6 Đức Jürgen Klinsmann Tottenham Hotspur 20
7 Anh Matt Le Tissier Southampton 19
8 Anh Teddy Sheringham Tottenham Hotspur 18
Anh Ian Wright Arsenal
10 Đức Uwe Rösler Manchester City 15
Wales Dean Saunders Aston Villa
Anh Chris Sutton Blackburn Rovers

Cầu thủ lập hat-tricks[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài việc lập hat-trick, tiền đạo Andy Cole của Manchester United trở thành cầu thủ đầu tiên ghi 5 bàn trong một trận đấu ở Premier League.
Cầu thủ Câu lạc bộ Đối thủ Kết quả Ngày
Anh Sutton, ChrisChris Sutton Blackburn Rovers Coventry City 4–0 (H)[6] 27 tháng 8 năm 1994
Anh Fowler, RobbieRobbie Fowler Liverpool Arsenal 3–0 (H)[7] 28 tháng 8 năm 1994
Nga Kanchelskis, AndreiAndrei Kanchelskis Manchester United Manchester City 5–0 (H)[8] 10 tháng 11 năm 1994
Anh Shearer, AlanAlan Shearer Blackburn Rovers Queens Park Rangers 4–0 (H)[9] 26 tháng 11 năm 1994
Anh Sheringham, TeddyTeddy Sheringham Tottenham Hotspur Newcastle United 4–2 (H)[10] 3 tháng 12 năm 1994
Anh Cottee, TonyTony Cottee West Ham United Manchester City 3–0 (H)[11] 17 tháng 12 năm 1994
Anh Shearer, AlanAlan Shearer Blackburn Rovers West Ham United 4–2 (H)[12] 30 tháng 10 năm 1994
Ipswich Town 4–1 (H)[13] 2 tháng 1 năm 1995
Anh Johnson, TommyTommy Johnson Aston Villa Wimbledon 7–1 (H)[14] 11 tháng 2 năm 1995
Anh Cole, AndyAndy Cole5 Manchester United Ipswich Town 9–0 (H)[15] 4 tháng 3 năm 1995
Zimbabwe Ndlovu, PeterPeter Ndlovu Coventry City Liverpool 3–2 (A)[16] 14 tháng 3 năm 1995
Ghana Yeboah, TonyTony Yeboah Leeds United Ipswich Town 4–0 (H)[17] 5 tháng 4 năm 1995
Anh Wright, IanIan Wright Arsenal 4–1 (H)[18] 15 tháng 4 năm 1995
Note: 5 – cầu thủ ghi 5 bàn thắng; (H) – Sân nhà; (A) – Sân khách

Top kiến tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền vệ Matt Le Tissier của Southampton kiến tạo 15 bàn thắng cho câu lạc bộ ở mùa giải Premier League 1994-95.
Xếp hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Kiến tạo[19]
1 Anh Matt Le Tissier Southampton 15
2 Anh Darren Anderton Tottenham Hotspur 14
3 Anh Alan Shearer Blackburn Rovers 13
4 Montserrat Ruel Fox Norwich City 11
Wales Ryan Giggs Manchester United
Anh Andy Hinchcliffe Everton
Hà Lan Bryan Roy Nottingham Forest
8 Anh Kevin Gallen Queens Park Rangers 10
Đức Jürgen Klinsmann Tottenham Hotspur
Anh Chris Sutton Blackburn Rovers

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d “English Premier League 1994–95”. statto.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ a b c d “Premier League 1994/1995 – Attendances”. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  3. ^ “Blackburn Rovers winning the Premier League might never be surpassed”. The Telegraph. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ “Liverpool 2 Blackburn 1”. LFC History. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ “Premier League Player Stats – Goals”. Premier League. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2024.
  6. ^ Barton, Mark (29 tháng 8 năm 1994). “Football: Sutton punishes sorry Coventry: Rovers leave it late”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  7. ^ McNulty, Phil (25 tháng 2 năm 2004). “The hat-trick Hall of Fame”. BBC Sport. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  8. ^ Smith, Rory (8 tháng 5 năm 2009). “Manchester United v Manchester City: Five classic derbies”. Daily Telegraph. London. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  9. ^ “Blackburn 4–0 QPR”. Soccerbase. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2009.[liên kết hỏng]
  10. ^ “Tottenham Hotspur 4–2 Newcastle United”. Soccerbase. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2009.
  11. ^ “West Ham United 3–0 Manchester City”. Soccerbase. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2005. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  12. ^ Hodgson, Guy (3 tháng 1 năm 1995). “Blackburn put clear by superb Shearer”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  13. ^ “Liverpool 4–0 Southampton”. Soccerbase. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2005. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  14. ^ Bramwell, Neil (12 tháng 2 năm 1995). “Seven up for Villa”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2009.
  15. ^ “A nightmare revisited”. BBC Sport. 3 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2009.
  16. ^ Tyler, Martin (23 tháng 4 năm 2009). “Andrey the giant”. Sky Sports. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  17. ^ Allsop, Derick (6 tháng 4 năm 1995). “Yeboah's hat-trick buries Ipswich”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  18. ^ Houston, Bob (16 tháng 4 năm 1995). “Hat-trick is the Wright response”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2009.
  19. ^ “Premier League Player Stats – Assists”. Premier League. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2018.