Matt Le Tissier

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Matt Le Tissier
Matt Le Tissier năm 2010.
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Matthew Le Tissier
Ngày sinh 14 tháng 10, 1968 (55 tuổi)
Nơi sinh St. Peter Port, Guernsey
Chiều cao 1,87 m (6 ft 2 in)[1]
Vị trí Tiền vệ tấn công
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1975–1984 Vale Recreation
1985–1986 Southampton
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1986–2002 Southampton 443 (161)
2002–2003 Eastleigh 17 (3)
2013 Guernsey 1 (0)
Tổng cộng 461 (164)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1988–1990 U-21 Anh 21 (3)
1990–1998 Anh B 6 (3)
1994–1997 Anh 8 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Matthew "Matt" Le Tissier (/ləˈtɪsi./; sinh ngày 14 tháng 10 năm 1968) là một cựu cầu thủ bóng đá người Anh quê ở Guernsey hiện đang làm bình luận viên bóng đá trên truyền hình.[2] Anh làm công việc chuyên gia bóng đá cho Sky Sports và là chủ tịch danh dự của Guernsey F.C.. Le Tissier dành gần như toàn bộ sự nghiệp câu lạc bộ chuyên nghiệp cùng Southampton và có tám lần ra sân cho đội tuyển bóng đá quốc gia Anh trước khi chơi bóng ở hạng đấu thấp hơn năm 2002; sự trung thành của anh đã thu hút tình cảm đặc biệt từ người hâm mộ Southampton khiến họ đặt biệt danh cho anh là "Le God".[3]

Là một tiền vệ tấn công sáng tạo với kĩ thuật đặc biệt, Le Tissier là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng thứ hai cho Southampton sau Mick Channon và từng được bình chọn là cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa của PFA. Anh là tiền vệ đầu tiên ghi được 100 bàn thắng tại giải bóng đá Ngoại hạng Anh.[4] Anh còn nổi tiếng bởi kỷ lục ghi bàn từ chấm phạt đền - sút thành công 47 quả từ 48 lần đá trong suốt sự nghiệp,[5] tính riêng tại sân chơi Ngoại hạng, anh đang giữ kỷ lục thực hiện thành công 25 quả từ 26 lần sút,[6] qua đó trở thành một trong những cầu thủ trứ danh trên chấm đá 11m.

Sau khi treo giày, Le Tissier trở thành một chuyên gia bóng đá, hiện đang làm công việc bình luận trong chương trình Soccer Saturday của Sky Sports. Năm 2011, anh trở thành chủ tịch danh dự của Guernsey F.C., nơi anh treo giày vào tháng 5 năm 2013 để giúp câu lạc bộ vượt qua khó khăn.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Le Tissier sinh ra tại Guernsey và chơi bóng hồi nhỏ trên đảo cùng Vale Recreation từ năm bảy đến mười sáu tuổi. Ở tuổi mười lăm, anh đến thử việc ở Oxford United nhưng không thành công.[7]

Southampton[sửa | sửa mã nguồn]

Ký hợp đồng với Southampton dưới dạng đào tạo trẻ năm 1985 và sau đó là hợp đồng chuyên nghiệp vào tháng 10 năm 1986, Le Tissier có trận ra mắt đội trong trận thua 4-3 trước Norwich City tại Football League First Division, và cuối mùa ghi sáu bàn trong 24 trận, bao gồm cả hat-trick vào lưới Leicester City. Anh ghi hai bàn liên tiếp tại trận đá lại vòng ba cúp Liên đoàn bóng đá Anh trên sân nhà tiếp Manchester United vào ngày 4 tháng 11 năm 1986, trận đấu Southampton thắng 4-1 và lần cuối cùng của Ron Atkinson trên băng ghế chỉ đạo; ông bị sa thải sau đó 48 giờ.

Anh được bình chọn là cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa của PFA cho mùa bóng 1989-90, khi anh là một trong những cầu thủ ghi bàn hàng đầu của giải với 20 bàn giúp Southampton cán đích ở vị trí thứ bảy tại First Division, thứ hạng cao nhất của câu lạc bộ trong vòng 5 năm.[8] Mùa giải Le Tissie ghi nhiều bàn thắng nhất là mùa 1993-94 khi anh ghi tới 25 bàn.[9] Mùa bóng kế tiếp anh giành giải bàn thắng đẹp nhất mùa với một pha bấm bóng kĩ thuật vào lưới Blackburn Rovers từ khoảng cách 40 yard; anh cũng lập công cùng người bạn lâu năm và cựu thủ môn Southampton Tim Flowers.

Trận đấu cuối cùng của anh là một trận đấu chứng thực trước đội Anh XI vào tháng 5 năm 2002, kết thúc với kết quả hòa 9-9, khi Le Tissier chơi 45 phút cho mỗi đội, trong khi cậu con trai 10 tuổi của anh là Mitchell vào sân từ ghế dự bị và ghi bốn bàn.[10] Trong suốt sự nghiệp, Le Tissier nổi tiếng đáng gờm bởi biệt tài đá phạt đền, hoàn thành 47 quả từ 48 lần đá cho Southampton.[11][12] Cú sút hỏng ăn duy nhất của anh đến vào ngày 24 tháng 3 năm 1993 trong một trận đấu với Nottingham Forest. Cú đá của anh bị cản phá bởi thủ môn Forest Mark Crossley, cú đá trượt đó độc đáo đến nỗi Crossley miêu tả nó là một trong những pha cứu thua mà anh tự hào nhất.[13]

Eastleigh[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi rời Southampton, anh đã có hai mùa bóng chơi cho Eastleigh, nơi anh chơi bóng cùng người đồng đội cũ tại Southampton David Hughes.[14][15] Anh có trận ra mắt trong chiến thắng 3-0 trước Newport (IOW) tại cúp Hampshire vào tháng 11 năm 2002.[16] Anh chơi trận cuối cùng cho câu lạc bộ vào đầu tháng 8 năm 2003, với thắng lợi trong trận chung kết lượt về Hampshire Chronicle trước Winchester City.[17]

Guernsey[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 7 tháng 4 năm 2013, mười năm sau khi giải nghệ, Le Tissier tuyên bố anh đã trở lại chơi bóng và kí hợp đồng với câu lạc bộ quê nhà Guernsey. Le Tissier nói rằng anh sẽ chơi trong bốn hoặc năm trận trong một tháng, đồng thời không thể chơi các trận vào thứ bảy vì bận công việc bình luận trên Soccer Saturday.[18] Anh có trận ra mắt đội vào ngày 24 tháng 4, vào sân thay Ollie McKenzie trong thất bại 4-2 tại Combined Counties Football League trước Colliers Wood United.[19] Đây cũng là lần ra sân duy nhất của anh cho đội bóng.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Le Tissier được huấn luyện viên Terry Venables để tham dự một trận đấu giao hữu với Cộng hòa Ireland tại Lansdowne Road vào ngày 15 tháng 2 năm 1995. Sau khi Ireland dẫn trước với một bàn thắng ở phút thứ 22 của David Kelly, một nhóm cổ động viên Anh bắt đầu gây rối, khiến trọng tài người Hà Lan Dick Jol phải hủy bỏ trận đấu.[20]

Trong chiến dịch đến giải bóng đá vô địch thế giới 1998, Le Tissier đã ghi một hat-trick trong chiến thắng 4-1 trước Nga B cho Anh B;[21] mặc dù anh vẫn bị loại khỏi đội hình cuối cùng bởi quyết định gây tranh cãi của huấn luyện viên Glenn Hoddle, khiến bản thân anh cho rằng đây là một khiếm khuyết trong sự nghiệp sau khi phong độ của anh chưa bao giờ được bình phục hoàn toàn[22]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[23]
Mùa giải Câu lạc bộ Hạng đấu Giải đấu Cúp Cúp Liên đoàn Full Members Cup Tổng cộng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
1986–87 Southampton First Division 24 6 1 0 4 2 2 2 31 10
1987–88 19 0 1 1 1 1 1 0 22 2
1988–89 28 9 2 0 4 2 2 0 36 11
1989–90 35 20 2 1 7 3 44 24
1990–91 35 19 3 2 4 2 1 0 43 23
1991–92 32 6 7 1 6 1 6 7 51 15
1992–93 Premier League 40 15 1 1 3 2 44 18
1993–94 38 25 2 0 0 0 40 25
1994–95 41 20 5 5 3 5 49 30
1995–96 34 7 5 1 4 2 43 10
1996–97 31 13 1 0 6 3 38 16
1997–98 26 11 1 0 3 3 30 14
1998–99 30 6 1 0 2 0 33 6
1999–00 18 3 0 0 3 0 21 3
2000–01 8 1 0 0 2 1 10 2
2001–02 4 0 1 0 0 0 5 0
2002–03 Eastleigh Wessex Premier Div. ? ? ? ? ? ?
2003–04 Southern Lge. Eastern Div. ? ? ? ? ? ?
2012–13 Guernsey C.Counties Premier Div. 1 0 0 0 1 0
Tổng cộng sự nghiệp 444 161 33 12 52 27 12 9 541 209

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Số trận và bàn thắng cho đội tuyển quốc gia theo năm
Đội tuyển quốc gia Năm Số trận Bàn thắng
Anh[24] 1994 5 0
1995 1 0
1996 1 0
1997 1 0
Tổng cộng 8 0

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Southampton

Eastleigh

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scott, Brough (ngày 18 tháng 5 năm 2002). “Regrets too few to mention for the Saint who did it his way”. Telegraph. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ “Welcome”. Matt Le Tissier/M&C Saatchi Merlin. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015. Matthew "Matt" Le Tissier is an English retired footballer who played for Southampton and England.
  3. ^ “Premier League Heroes - Le Tissier: Le God”. ESPN. ngày 10 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  4. ^ “Southampton's greatest Premier League XI: Matt Le Tissier, Adam Lallana and Wayne Bridge make the cut but who else features?”. Daily Mail. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ “The striker marked his AC Milan debut with a winning spot-kick, to keep up his 100 per cent record from 12 yards, prompting more questions as to just why he is so good at them”. Goal.com. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  6. ^ “On the spot: who has the best Premier League penalty record?”. Mirror.com. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  7. ^ “Succeeding was hard - Le Tissier”. BBC. ngày 25 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2014.
  8. ^ “Matthew Le Tissier (Part 1) 1986/87–1989/90”. Football Heroes. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2010.
  9. ^ “KickOff.co.uk”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2013.
  10. ^ “Goal feast at Le Tissier farewell”. BBC. ngày 14 tháng 5 năm 2002. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  11. ^ Holley, Duncan; Chalk, Gary (2003). In That Number – A post-war chronicle of Southampton FC. Hagiology Publishing. tr. 539. ISBN 0-9534474-3-X.
  12. ^ Weekes, Richard (ngày 7 tháng 11 năm 2008). “Who's the Daddy from 12 yards out?”. London: The Daily Mail. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2010.
  13. ^ “How to...save a penalty”. London: The Observer. ngày 6 tháng 1 năm 2002. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  14. ^ “Eastleigh lure Le Tissier”. BBC. ngày 13 tháng 8 năm 2002. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2011.
  15. ^ Wigmore, Simon (ngày 22 tháng 10 năm 2002). “Le Tissier coup for Eastleigh”. London: The Telegraph. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2011.
  16. ^ “Le Tissier: It was good to be back”. Daily Echo. ngày 31 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2013.
  17. ^ “Le God's Final Farewell”. Non-League Daily. ngày 5 tháng 8 năm 2003. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2013.
  18. ^ “Matthew Le Tissier, 44, will make his Guernsey debut on Sunday”. BBC Sport. ngày 7 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2013.
  19. ^ “No winning return for Le Tiss”. Daily Echo. ngày 24 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
  20. ^ “EnglandStats: A database of England Internationals since 1872”. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2011.
  21. ^ “Le Tissier hat-trick fires England B”. BBC Sport. ngày 22 tháng 4 năm 1998. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2016.
  22. ^ Little, Tony (ngày 25 tháng 6 năm 2010). “Matt: I was Tissed Off”. London: The Sun Newspaper. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  23. ^ In That Number. tr. 196, 201, 206, 213, 219, 223, 228, 235, 241, 245, 250, 255, 259, 264, 269 & 277, 386–413, 290–296, 301.
  24. ^ Tissier, Matthew.html “Matt Le Tissier” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2017.
  25. ^ Rollin, Jack biên tập (1992). Rothmans Football Yearbook 1992–93. London: Headline Publishing Group. tr. 640. ISBN 978-0-7472-7905-1.
  26. ^ “Football Club History Database - Wessex League 2002-03”. www.fchd.info. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2018.
  27. ^ Lucas Navarrete (ngày 1 tháng 5 năm 2016). “Paolo Maldini receives 'One Club Man' Award from Athletic Club”. Marca.com. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]