Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2020
2020 AFC U-19 Championship -Uzbekistan 2020 yil U-19 Osiyo chempionati | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Uzbekistan |
Thời gian | Đã bị hủy |
Số đội | 16 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 4 (tại 3 thành phố chủ nhà) |
Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2020 sẽ là lần thứ 41 của Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á, giải vô địch bóng đá trẻ quốc tế hai năm một lần được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) cho các đội tuyển U-19 nam quốc gia châu Á. Giải sẽ diễn ra ở Uzbekistan, được AFC bổ nhiệm làm chủ nhà vào ngày 17 tháng 9 năm 2019.[1] Giải được lên kế hoạch từ ngày 14 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020,[2] nhưng AFC đã thông báo vào ngày 10 tháng 9 năm 2020 rằng giải đấu sẽ bị hoãn đến đầu năm 2021 do đại dịch COVID-19.[3] AFC đã xác nhận vào ngày 11 tháng 11 năm 2020 rằng giải đấu sẽ được thi đấu từ ngày 3–20 tháng 3 năm 2021.[4] AFC đã thông báo giải đấu bị hủy bỏ vào ngày 25 tháng 1 năm 2021, để lại quyền đăng cai cho Cúp bóng đá U-20 châu Á 2023 với Uzbekistan.[5]
Tổng cộng có 16 đội tuyển sẽ thi đấu trong giải đấu.
Ban đầu, bốn đội tuyển đứng đầu của giải đấu sẽ giành quyền tham dự Cúp bóng đá U-20 thế giới 2021 ở Indonesia với tư cách là đại diện của AFC, bên cạnh Indonesia tự động vượt qua vòng loại với tư cách là chủ nhà Cúp thế giới. Do đại dịch COVID-19 đang diễn ra, Cúp bóng đá U-20 thế giới 2021 sau đó đã bị hủy bỏ, với quyền đăng cai cho Cúp bóng đá U-20 thế giới 2023 vẫn còn với Indonesia.[6]
Lần này được dự kiến sẽ là lần cuối cùng được thi đấu với tư cách là một giải đấu U-19, vì AFC đã đề xuất chuyển đổi giải đấu từ U-19 sang U-20 đang bắt đầu từ năm 2023.[7]
Ả Rập Xê Út là đương kim vô địch.
Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
Các trận đấu vòng loại đã được thi đấu vào tháng 11 năm 2019.[8][9] Uzbekistan cũng được tham gia vào vòng loại, mặc dù họ đã đủ điều kiện tự động làm chủ nhà.
Các đội tuyển vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
Dưới đây là 16 đội tuyển được vượt qua vòng loại cho vòng chung kết.[10]
Đội tuyển | Tư cách vượt qua vòng loại | Tham dự | Thành tích tốt nhất lần trước |
---|---|---|---|
Uzbekistan | Chủ nhà | 8 lần | Á quân (2008) |
Iraq | Nhất bảng A | 18 lần | Vô địch (1975, 1977, 1978, 1988, 2000) |
Qatar | Nhất bảng B | 15 lần | Vô địch (2014) |
Tajikistan | Nhất bảng C | 5 lần | Tứ kết (2016, 2018) |
Iran | Nhất bảng D | 21 lần | Vô địch (1973, 1974, 1975, 1976) |
Bahrain | Nhất bảng E | 10 lần | Á quân (1986) |
Ả Rập Xê Út | Nhất bảng F | 15 lần | Vô địch (1986, 1992, 2018) |
Malaysia | Nhất bảng G | 24 lần | Á quân (1959, 1960, 1968) |
Úc | Nhất bảng H | 8 lần | Á quân (2010) |
Hàn Quốc | Nhất bảng I | 39 lần | Vô địch (1959, 1960, 1963, 1978, 1980, 1982, 1990, 1996, 1998, 2002, 2004, 2012) |
Nhật Bản | Nhất bảng J | 38 lần | Vô địch (2016) |
Indonesia | Nhất bảng K | 18 lần | Vô địch (1961) |
Lào | Đội xếp thứ 2 tốt nhất thứ 1 | 6 lần | Tứ kết (1970) |
Việt Nam | Đội xếp thứ 2 tốt nhất thứ 2 | 20 lần[note 1] | Bán kết (2016) |
Yemen | Đội xếp thứ 2 tốt nhất thứ 3 | 7 lần | Vòng bảng (1978, 2004, 2008, 2010, 2014, 2016) |
Campuchia | Đội xếp thứ 2 tốt nhất thứ 5 | 4 lần | Vòng bảng (1963, 1972, 1974) |
Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu này sẽ được thi đấu trong 4 địa điểm:
Tashkent | Namangan | |
---|---|---|
Sân vận động Bunyodkor | Sân vận động Lokomotiv | Sân vận động Trung tâm Navbahor |
Sức chứa: 34.000 | Sức chứa: 8.000 | Sức chứa: 22.500 |
Olmaliq | ||
Sân vận động AGMK | ||
Sức chứa: 12.000 | ||
Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bôc thăm vòng chung kết diễn ra vào ngày 18 tháng 6 năm 2020, 16:30 MYT (UTC+8), tại Trụ sở AFC tại Kuala Lumpur.[12][13]. 16 đội tuyển được rút thăm chia thành bốn bảng bốn đội, với các đội tuyển được hạt giống theo thành tích của họ trong vòng loại và vòng chung kết Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2018, với đội chủ nhà Uzbekistan tự động được hạt giống và được gán cho Vị trí A1 trong bốc thăm.
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
|
Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]
Các cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2001 đủ điều kiện để tham gia giải đấu. Mỗi đội tuyển có thể đăng ký một tối đa 23 cầu thủ (tối thiểu 3 cầu thủ trong số họ phải là thủ môn).[14]
Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]
Hai đội tuyển hàng đầu của mỗi bảng giành quyền vào tứ kết.
- Các tiêu chí
Các đội tuyển được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho một trận thắng, 1 điểm cho một trận hòa, 0 điểm cho một trận thua) và nếu được tính hòa theo điểm, các tiêu chí tiêu chuẩn sau đây được áp dụng, theo thứ tự được đưa ra, để xác định thứ hạng (Quy định bài viết 9.3):[14]
- Điểm trong các trận đấu đối đầu giữa các đội gắn liền;
- Hiệu số bàn thắng trong các trận đấu đối đầu giữa các đội gắn liền;
- Tỷ số ghi được trong các trận đấu đối đầu giữa các đội gắn liền;
- Nếu có nhiều hơn hai đội tuyển bị hòa và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên, một tập hợp con của các đội tuyển vẫn bị hòa, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên được áp dụng riêng cho tập hợp con này của các đội tuyển;
- Hiệu số bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng;
- Tỷ số ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
- Loạt sút luân lưu nếu chỉ có hai đội tuyển bị hòa và họ gặp nhau ở vòng cuối của bảng;
- Điểm kỷ luật (thẻ vàng = 1 điểm, thẻ đỏ là kết quả của hai thẻ vàng = 3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = 3 điểm, thẻ vàng theo sau là thẻ đỏ trực tiếp = 4 điểm);
- Bốc thăm.
Tất cả thời gian là địa phương, UZT (UTC+5).
Ngày đấu | Các ngày | Các trận đấu |
---|---|---|
Ngày đấu 1 | TBC 2021 | 1 v 4, 2 v 3 |
Ngày đấu 2 | TBC 2021 | 4 v 2, 3 v 1 |
Ngày đấu 3 | TBC 2021 | 1 v 2, 3 v 4 |
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Uzbekistan (H) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Indonesia | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | Campuchia | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4 | Iran | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
(H) Chủ nhà
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hàn Quốc | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Nhật Bản | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | Iraq | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4 | Bahrain | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ả Rập Xê Út | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Úc | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | Việt Nam | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4 | Lào | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Qatar | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Tajikistan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | Malaysia | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4 | Yemen | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Trong vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ và loạt sút luân lưu được sử dụng để quyết định đội thắng nếu cần thiết (Quy định bài viết 12.1 và 12.2).[14]
Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
TBC – Tashkent (Lokomotiv) | ||||||||||
Nhất bảng A | ||||||||||
TBC – Tashkent (Lokomotiv) | ||||||||||
Nhì bảng B | ||||||||||
Thắng TK1 | ||||||||||
TBC – Olmaliq | ||||||||||
Thắng TK3 | ||||||||||
Nhất bảng C | ||||||||||
TBC – Tashkent (Bunyodkor) | ||||||||||
Nhì bảng D | ||||||||||
Thắng BK1 | ||||||||||
TBC – Tashkent (Lokomotiv) | ||||||||||
Thắng BK2 | ||||||||||
Nhất bảng B | ||||||||||
TBC – Olmaliq | ||||||||||
Nhì bảng A | ||||||||||
Thắng TK2 | ||||||||||
TBC – Olmaliq | ||||||||||
Thắng TK4 | ||||||||||
Nhất bảng D | ||||||||||
Nhì bảng C | ||||||||||
Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]
Các đội thắng sẽ vượt qua vòng loại cho Cúp bóng đá U-20 thế giới 2021.
Nhất bảng B | TK2 | Nhì bảng A |
---|---|---|
Chi tiết |
Nhất bảng A | TK1 | Nhì bảng B |
---|---|---|
Chi tiết |
Nhất bảng C | TK3 | Nhì bảng D |
---|---|---|
Chi tiết |
Nhất bảng D | TK4 | Nhì bảng C |
---|---|---|
Chi tiết |
Các play-off Cúp Thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
Các play-off Cúp Thế giới sẽ được thi đấu duy nhất nếu Indonesia lọt vào bán kết, để xác định vòng loại AFC cuối cùng cho Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2021.
Bán kết play-off[sửa | sửa mã nguồn]
Thua TK1 | PO1 | Thua TK3 |
---|---|---|
Chi tiết |
Thua TK2 | PO2 | Thua TK4 |
---|---|---|
Chi tiết |
Chung kết play-off[sửa | sửa mã nguồn]
Đội thắng dành suất cuối cùng vào chơi tại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2021 với tư cách là thành viên AFC.
Thắng PO1 | v | Thắng PO2 |
---|---|---|
Chi tiết |
Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]
Thắng TK2 | BK2 | Thắng TK4 |
---|---|---|
Chi tiết |
Thắng TK1 | BK1 | Thắng TK3 |
---|---|---|
Chi tiết |
Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
Thắng BK1 | v | Thắng BK2 |
---|---|---|
Chi tiết |
Vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]
Các đội tuyển vượt qua vòng loại cho FIFA U-20 World Cup[sửa | sửa mã nguồn]
Dưới đây là 5 đội tuyển từ vòng loại AFC tham dự Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2021, bao gồm Indonesia đủ điều kiện tự động làm chủ nhà Cúp Thế giới.
Đội tuyển | Ngày vượt qua vòng loại | Tham dự lần trước trong Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới1 |
---|---|---|
Indonesia | 24 tháng 10 năm 2019[15] | 1 (1979) |
Tháng 10 năm 2020 | ||
Tháng 10 năm 2020 | ||
Tháng 10 năm 2020 | ||
Tháng 10 năm 2020 |
- 1 Chữ đậm chỉ ra nhà vô địch cho năm đó. Chữ nghiêng chỉ ra chủ nhà cho năm đó.
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Từ năm 1959 đến năm 1974, Việt Nam đã thi đấu tại các giải đấu AFC với tư cách là Việt Nam Cộng hòa. Một quốc gia Việt Nam Dân chủ Cộng hòa riêng biệt đã không tham gia FIFA và họ chủ yếu thi đấu với các quốc gia có thiện cảm cộng sản và cộng sản khác.[11] Tổng số lần xuất hiện của đội tuyển bao gồm mười một lần xuất hiện với tư cách là đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Việt Nam Cộng hòa.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Uzbekistan, Bahrain recommended as hosts for 2020 AFC U-19 & U-16 Championships”. AFC. ngày 17 tháng 9 năm 2019.
- ^ “AFC Competitions Calendar 2020”. AFC. ngày 9 tháng 5 năm 2019.
- ^ “AFC Executive Committee announces updates to 2020 competitions calendar”. AFC. ngày 10 tháng 9 năm 2020.
- ^ “New competition dates approved by AFC Competitions Committee”. AFC. ngày 11 tháng 11 năm 2020.
- ^ Cập nhật lần cuối trên AFC Competitions vào năm 2021, trang web chính thức của Liên đoàn bóng đá châu Á, ngày 25 tháng 1 năm 2021
- ^ “Update on FIFA Women's World Cup and men's youth competitions”. FIFA. ngày 24 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2020.
- ^ “AFC Competitions Committee recommends changes to youth competitions”. AFC. ngày 26 tháng 11 năm 2018.
- ^ “AFC Competitions Calendar 2019”. AFC. ngày 9 tháng 5 năm 2019.
- ^ “الاتحاد الآسيوي لكرة القدم يقرر منح السلطنة حق استضافة مباريات المجموعة الأولى من التصفيات الآسيوية لمنتخبات الشباب بدلا من العراق”. Twitter (bằng tiếng Ả Rập). OFA. ngày 5 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Uzbekistan 2020 cast finalised”. AFC. ngày 30 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2019.
- ^ S. W. Pope; John Nauright (ngày 17 tháng 12 năm 2009). Routledge Companion to Sports History. Routledge. tr. 595–. ISBN 978-1-135-97813-6.
- ^ “Stage set for 2020 AFC U-16 & U-19 Championship draws”. AFC. ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Stars of tomorrow learn opponents for Uzbekistan 2020”. AFC. ngày 18 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b c “Regulations AFC U-19 Championship 2020”. AFC.
- ^ “FIFA Council unanimously appoints China PR as hosts of new Club World Cup in 2021”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á, the-AFC.com