Octavia Spencer

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Octavia Spencer
Spencer tại Nhà Trắng năm 2016
SinhOctavia Lenora Spencer
25 tháng 5, 1970 (53 tuổi)
Montgomery, Alabama, Hoa Kỳ
Tên khácOctavia L. Spencer
Trường lớpĐại học Auburn
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1996–nay

Octavia Lenora Spencer (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1970) là một nữ diễn viên người Mỹ. Bà là người đã nhận được nhiều giải thưởng, bao gồm giải Oscar, giải BAFTA, và giải Quả cầu vàng. Bà là một trong hai diễn viên da màu đã nhận được ba đề cử giải Oscar và là nữ diễn viên da màu duy nhất nhận được hai đề cử liên tiếp. Spencer thực hiện vai diễn đầu tiên trong bộ phim truyền hình A Time to Kill năm 1996. Sau một thập kỷ vai trò ngắn trong phim và truyền hình, bước đột phá của bà xuất hiện vào năm 2011, khi bà đóng vai một người giúp việc vào năm 1960 ở Mỹ trong The Help, bà giành được nhiều giải thưởng, bao gồm Giải Oscar, Giải thưởng Quả cầu vànggiải thưởng BAFTA cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất. Cô là một trong hai người phụ nữ da màu đã nhận được ba đề cử Oscar và là nữ diễn viên da đen đầu tiên nhận được hai đề cử liên tiếp.[1] Với phần diễn xuất của bà trong bộ phim Fruitvale của Ryan Coogler (2013), bà đã nhận được Giải thưởng Ủy ban Quốc gia về Phê bình Điện ảnh cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất.

Spencer tiếp tục xuất hiện trong các bộ phim như Smashed (2012), Snowpiercer (2013), Get on Up (2014), The Divergent Series (2015 – 2016) và Gifted (2017). Bà đã nhận được đề cử giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất khi vào vai nhà toán học cùng với hai người phụ nữ trí thức vào năm 1960 ở Mỹ trong bộ phim điện ảnh Hidden Figures (2016) và vai diễn trong bộ phim fantasy The Shape of Water (2017).

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Octavia Lenora Spencer[2] sinh ra ở Montgomery, Alabama, và có 6 anh chị em, gồm cả chị em gái Rosa và Areka.[3] Mẹ cô, Dellsena Spencer (1945–1988),[4] làm nghề giúp việc.[5] Cha của cô qua đời khi cô 13 tuổi.[6] Spencer tốt nghiệp trường trung học Jefferson Davis năm 1988.[7] Cô học tại Đại học Auburn tại Montgomery,[8] và tốt nghiệp từ đại học Auburn, nơi cô theo chuyên ngành tiếng Anh với hai ngành phụ ngành báo chí và sân khấu.[9] Spencer bị chứng khó đọc.[10]

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Phim ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề bộ phim Vai diễn Đạo diễn Chú thích
1996 A Time to Kill Roark's Nurse Joel Schumacher
1997 The 6th Man Nativity Watson Randall Miller
1997 Sparkler Wanda
1999 Never Been Kissed Cynthia Raja Gosnell
1999 Being John Malkovich Woman in Elevator Spike Jonze
1999 Blue Streak Shawna Les Mayfield
2000 The Sky Is Falling Nurse No. 2 Florrie Laurence
2000 Everything Put Together Nurse B Marc Forster
2000 American Virgin Agnes Large Jean-Pierre Marois
2000 What Planet Are You From? Baby Nurse Mike Nichols
2000 Auto Motives Rhonda
2000 Big Momma's House Twila Raja Gosnell
2000 Four Dogs Playing Poker Waitress Paul Rachman
2001 Sol Goode Unemployment Clerk Danny Comden
2001 The Journeyman Black Belly
2002 Spider-Man Check-In Girl Sam Raimi
2003 Legally Blonde 2: Red, White & Blonde Security Guard Charles Herman-Wurmfeld
2003 S.W.A.T. Neighbor in Alley Clark Johnson
2003 Chicken Party Laqueta Mills Tate Taylor
2003 Bad Santa Opal Terry Zwigoff
2004 Win a Date with Tad Hamilton! Janine Robert Luketic
2004 Breakin' All the Rules Stylist Daniel Taplitz
2005 Coach Carter Mrs. Battle Thomas Carter
2005 Pretty Persuasion Woman Marcos Siega
2005 Marilyn Hotchkiss' Ballroom Dancing and Charm School Ayisha Lebaron Randall Miller
2005 Miss Congeniality 2: Armed and Fabulous Octavia – Bookstore John Pasquin
2005 Beauty Shop Big Customer Bille Woodruff
2005 Wannabe Lady Chanet Janney Jones
2006 Pulse Landlady Jim Sonzero
2007 The Nines Streetwalker
2008 Next of Kin Grace
2008 Pretty Ugly People Mary Tate Taylor
2008 The Spleenectomy Nurse
2008 Seven Pounds Kate (Home Health Care Nurse) Gabriele Muccino
2009 The First Time (Love At First Hiccup) Mrs. Hambrick Barbara Topsøe-Rothenborg
2009 Drag Me to Hell Bank Co-Worker No. 1 Sam Raimi
2009 Jesus People: The Movie Angel Angelique
2009 The Soloist Troubled Woman Joe Wright
2009 Just Peck Detention Room Teacher Michael A. Nickles
2009 Halloween II Nurse Daniels Rob Zombie
2009 Herpes Boy Rochelle
2009 Small Town Saturday Night Rhonda Dooley Ryan Craig
2010 Dinner for Schmucks Madame Nora Jay Roach
2011 The Help Minny Jackson Tate Taylor Giải Oscar cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
2011 Peep World Allison Barry W. Blaustein
2011 Flypaper Madge Wiggins Rob Minkoff
2012 Blues for Willadean LaSonia Robinson Del Shores
2012 Smashed Jenny James Ponsoldt
2013 Fruitvale Station Wanda Ryan Coogler Vai trò đồng sản xuất
2013 Percy Jackson: Sea of Monsters Martha Thor Freudenthal Lồng tiếng nhân vật
2013 Snowpiercer Tanya Bong Joon-ho
2013 Paradise Loray Diablo Cody
2014 Get On Up Aunt Honey Washington Tate Taylor
2015 The Great Gilly Hopkins Miss Harris Stephen Herek
2015 Black or White Rowena Jeffers Mike Binder
2015 The Divergent Series: Insurgent Johanna Reyes Robert Schwentke
2015 Fathers and Daughters Dr. Korman Gabriele Muccino
2016 Zootopia Mrs. Otterton Byron Howard & Rich Moore Lồng tiếng nhân vật
2016 The Divergent Series: Allegiant Johanna Reyes Robert Schwentke
2016 The Free World Linda Workman Jason Lew
2016 Bad Santa 2 Opal Mark Waters
2016 Hidden Figures Dorothy Vaughan Theodore Melfi Được đề cử – Giải Oscar cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
2017 The Shack Papa Stuart Hazeldine
2017 Small Town Crime Kelly Banks Eshom Nelms & Ian Nelms Đồng thời là vai trò nhà sản xuất
2017 Gifted Roberta Taylor Marc Webb
2017 The Shape of Water Zelda Fuller Guillermo del Toro Được đề cử – Giải Oscar cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
2018 A Kid Like Jake Judith "Judy" Lawson Silas Howard
2019 Instant Family Sean Anders Filming
2019 The Voyage of Doctor Dolittle Dab-Dab (lồng tiếng nhân vật) Stephen Gaghan Filming
2019 Luce TBA Julius Onah Trong vai trò hậu kỳ sản xuất
2019 Ma Tate Taylor Trong vai trò hậu kỳ sản xuất

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ew
  2. ^ “Octavia Spencer before she was a star”. WSFA. Montgomery/Dothan, Alabama. ngày 26 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ Shanahan, Mark; Goldstein, Meredith (ngày 17 tháng 1 năm 2012). “WRKO's Areka Spencer thrilled for her sister”. The Boston Globe. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  4. ^ “Public Record of Dellsena Spencer”. Familysearch.org. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ Calkin, Jessamy (ngày 16 tháng 7 năm 2009). “The maid's tale: Kathryn Stockett examines slavery and racism in America's Deep South”. The Daily Telegraph. London. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ Pringle, Gill (ngày 7 tháng 11 năm 2014). “Octavia Spencer interview: The Help star and Oscar winner on becoming James Brown's aunt”. The Independent. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  7. ^ “Octavia Spencer, Montgomery native, wins Golden Globe”. Montgomery Advertiser. ngày 16 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  8. ^ Carlton, Bob (ngày 7 tháng 8 năm 2011). “Montgomery actress Octavia Spencer may become a star with 'The Help'. The Birmingham News. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  9. ^ Greene, Teri (ngày 14 tháng 8 năm 2011). “Montgomery native stars in 'The Help'. The Tuscaloosa News. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2012.
  10. ^ Good Morning America (ngày 6 tháng 4 năm 2017). “Chris Evans, Octavia Spencer and Mckenna Grace open up about 'Gifted'. YouTube. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]