Jodie Foster

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jodie Foster
Foster tại lễ trao giải César 2011
Tên khai sinhAlicia Christian Foster
Sinh19 tháng 11, 1962 (61 tuổi)
Los Angeles, California, Hoa Kỳ
Năm hoạt động1968–nay

Alicia Christian "Jodie" Foster (sinh ngày 19 tháng 11 năm 1962)[1] là một nữ diễn viên điện ảnh Mỹ từng hai lần giành Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất. Jodie Foster là một trong số ít diễn viên từng giành cả bốn giải thưởng diễn xuất có uy tín lớn, ngoài hai giải Oscar là hai giải Quả cầu vàng, ba giải BAFTA và một giải của Hiệp hội Diễn viên điện ảnh Hoa Kỳ. Foster cũng là một đạo diễn và nhà sản xuất phim.[1]

Nổi tiếng từ tuổi thiếu niên với vai cô gái điếm nhỏ tuổi trong Taxi Driver (1976), Jodie Foster liên tục có những vai diễn lớn ở Hollywood mà tiêu biểu là hai vai diễn trong The Accused (1988) và Sự im lặng của bầy cừu (1991), hai vai diễn giúp cô giành tượng vàng Oscar. Từ đầu thập niên 2000, cô tham gia vào nhiều bộ phim ăn khách như Panic Room (2002), Flightplan (2005), Inside Man (2006) và The Brave One (2007).

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Alicia Christian "Jodie" Foster sinh ngày 19 tháng 11 năm 1962 tại thành phố Los Angeles, California, trung tâm của công nghiệp điện ảnh Hoa Kỳ. Mẹ cô là bà Evelyn 'Brandy' Ella, người đã một mình nuôi dạy Jodie sau khi bố cô, ông Lucius Fisher Foster III, bỏ hai mẹ con ngay sau khi Jodie ra đời[2]. Foster có hai chị gái Lucinda "Cindy" Foster (sinh năm 1954), Constance "Connie" Foster (sinh năm 1955) và một anh trai Lucius "Buddy" Foster (sinh năm 1957). Trong quá trình làm phim Taxi DriverThe Little Girl Who Lives Down the Lane, Connie là người đóng thế cho em gái trong những cảnh bạo lực mà Jodie (khi đó mới 14 tuổi) không được phép tham gia.

Foster là thủ khoa tốt nghiệp (valedictorian) tại Lycée Français de Los Angeles, một trường dự bị đại học nói tiếng Pháp, cô có thể trả lời trôi chảy phỏng vấn bằng tiếng Pháp[3] và tự lồng tiếng cho vai diễn của mình trong một số bộ phim Pháp mà Foster tham gia như Un long dimanche de fiançailles[4]. Sau phổ thông, Foster học bằng cử nhân văn chương tại Đại học Yale danh tiếng, cô tốt nghiệp loại giỏi (magna cum laude) năm 1985[5][6]. Foster hiện đang là thành viên của Mensa, tổ chức của những người có IQ cao[7].

Jodie Foster là một trong số những ngôi sao kín tiếng nhất Hollywood, báo chí và giới hâm mộ biết rất ít về đời tư của cô. Jodie phải bỏ vai diễn trong Double Jeopardy khi mang thai đứa con đầu tiên[8] và cô quay Panic Room khi đang có mang được một tháng đứa con thứ hai[9]. Cả hai lần Foster đều sinh hạ con trai, Charles Bernard Foster (sinh năm 1998) và Kit Bernard Foster (sinh năm 2001), cả hai đều mang họ của Jodie và cô chưa bao giờ tiết lộ hoặc đề cập đến cha của hai đứa trẻ trên báo chí. Trong cuộc diễn văn khi được trao giải Cecil B. DeMille trong Giải Quả cầu vàng thứ 70, Jodie Foster công khai là người đồng tính và cảm ơn người tình cũ hơn 20 năm của mình.[10][11][12]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ngôi sao nhỏ tuổi[sửa | sửa mã nguồn]

Jodie Foster làm quen với điện ảnh từ rất sớm, sau khi tham gia vai trẻ em trong một số quảng cáo và phim truyền hình, Jodie xuất hiện trong bộ phim đầu tiên, Menace on the Mountain (1970), khi mới 8 tuổi. Sau bộ phim đầu tay, cô tiếp tục tham gia một số bộ phim khác của hãng Disney như Napoleon and Samantha (1972), One Little Indian (1973), Freaky Friday (1976) và Candleshoe (1977). Jodie Foster cũng tham gia một số bộ phim truyền hình như Paper Moon. Ở tuổi 14 Foster trở thành người dẫn chương trình nhỏ tuổi nhất của Saturday Night Live. Sau này cô trả lời phỏng vấn: "Ngay từ khi còn rất trẻ tôi đã xác định rằng mình phải cố gắng hết mình và nếu như không chiến đầu, cuộc sống sẽ trôi tuột khỏi tay tôi"[13] và: "Tôi đã rất may mắn khi là một cô bé ở thập niên 1970 - giai đoạn theo tôi là sôi động nhất của điện ảnh Mỹ, được tham gia một cách thực sự vào các bộ phim với các nhà làm phim lớn. Và tôi đã học được rất nhiều từ các nghệ sĩ và ngành công nghiệp điện ảnh ngay từ khi còn nhỏ. Dù gì đi nữa tôi cũng luôn luôn chú tâm vào công việc, đó là điều vô giá trong sự nghiệp của tôi."[9][14].

Foster là diễn viên trẻ đầu tiên được chọn vào vai Công chúa Leia cho loạt phim Chiến tranh giữa các vì sao (Star Wars) nhưng do còn hợp đồng với Disney nên cô bị loại khỏi vai diễn lớn này[15]. Nhưng Jodie cũng không phải đợi lâu, vai diễn đột phá đến với cô năm 1976, đó là vai cô bé gái điếm trong Taxi Driver của đạo diễn Martin Scorsese. Nhập vai một cách xuất thần bên cạnh ngôi sao lớn Robert De Niro, cô bé 14 tuổi Foster đã được đề cử Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất đồng thời giành hai giải BAFTA cho nữ diễn viên phụ và diễn viên mới xuất sắc. Vai diễn của Foster ấn tượng đến mức John Hinckley Jr., người đã ám sát không thành tổng thống Ronald Reagan, sau khi bị bắt đã khai mục đích ám sát là để gây ấn tượng với Foster, ngôi sao của Taxi Driver mà John đã xem đi xem lại nhiều lần[16][17].

Foster tại lễ trao giải Oscar lần thứ 61, 29 tháng 3 năm 1989

Diễn viên lớn của Hollywood[sửa | sửa mã nguồn]

Khác với một số ngôi sao sớm nở nhưng chóng tàn như Shirley Temple hay Tatum O'Neal, Foster tiếp tục thành công ở Hollywood sau khi đã trưởng thành. Sau một số bộ phim thất bại về thương mại như Foxes[18], The Hotel New Hampshire[19], Five Corners[20], Stealing Home[21], cô được gọi thử vai cho vai nữ chính trong The Accused (1988). Vai diễn đã mang lại cho Jodie Foster tượng vàng Oscar đầu tiên cho hạng mục Vai nữ chính. Chỉ 3 năm sau Jodie Foster giành giải Oscar thứ hai cho vai nữ nhân viên FBI Clarice Starling trong Sự im lặng của bầy cừu (The Silence of the Lambs, 1991).

Năm 1991 Jodie Foster cũng tham gia đạo diễn bộ phim đầu tay Little Man Tate, tác phẩm này đã được giới phê bình đánh giá cao[22]. Bộ phim thứ hai cô đạo diễn là Home for the Holidays (1995)[9]. Foster còn thử sức với vai trò nhà sản xuất cho bộ phim Nell (1994), câu chuyện về quá trình hòa nhập với xã hội của một phụ nữ sống cách biệt với con người trong nhiều năm. Vai chính trong phim cũng do Jodie đảm nhiệm và cô nhận được một đề cử giải Oscar cho vai diễn này.

Từ cuối thập niên 1990, Jodie Foster bắt đầu tham gia các bộ phim hình sự, khoa học giả tưởng hay kinh dị có tính giải trí cao hơn như Contact (1997), Panic Room (2002), Flightplan (2005), Inside Man (2006) và The Brave One (2007). Tất cả các bộ phim này đều giành vị trí số 1 về doanh thu ở Hoa Kỳ trong tuần chiếu ra mắt và đều là những thành công về mặt thương mại.

Các phim tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

  
Năm Tác phẩm Tiếng Việt Vai diễn Thông tin khác
1970 Menace on the Mountain Suellen McIver Phim truyền hình
1972 Kansas City Bomber Rita
1972 Napoleon and Samantha Samantha
1972 My Sister Hank Henrietta "Hank" Bennett Phim truyền hình
1973 Rookie of the Year Sharon Lee Phim truyền hình
1973 Alexander, Alexander Sue Phim truyền hình
1973 Tom Sawyer Becky Thatcher
1973 One Little Indian Martha McIver
1974 Alice Doesn't Live Here Anymore Audrey
1974 Smile, Jenny, You're Dead Liberty Cole Phim truyền hình
1974 Paper Moon Addie Loggins Phim truyền hình
1975 The Secret Life of T.K. Dearing T.K. Dearing Phim truyền hình
1976 The Little Girl Who Lives Down the Lane Rynn Jacobs
1976 Freaky Friday Annabel Andrews
1976 Bugsy Malone Tallulah
1976 Taxi Driver Iris Steensma Đề cử Giải Oscar vai nữ phụ
Giải BAFTA vai nữ phụ
Giải BAFTA diễn viên mới
1976 Echoes of a Summer Deirdre Striden
1977 Candleshoe Casey Brown
1977 Casotto Teresina Fedeli
1977 Moi, fleur bleue Isabelle Tristan Phim Pháp
1980 Foxes Jeanie
1980 Carny Donna
1982 O'Hara's Wife Barbara O'Hara
1983 Svengali Zoe Alexander
1984 Le Sang des autres Hélène Bertrand Phim Pháp
1984 The Hotel New Hampshire Frannie Berry
1986 Mesmerized Victoria Thompson
1987 Siesta Nancy
1987 Five Corners Linda
1988 The Accused Sarah Tobias Giải Oscar vai nữ chính
Giải Quả cầu vàng vai nữ chính
1988 Stealing Home Katie Chandler
1990 Catchfire Anne Benton
1991 Little Man Tate Dede Tate
1991 The Silence of the Lambs Sự im lặng của bầy cừu Clarice Starling Giải Oscar vai nữ chính
Giải BAFTA vai nữ chính
Giải Quả cầu vàng vai nữ chính
1992 Shadows and Fog Cô gái điếm
1993 Sommersby Laurel Sommersby
1994 Nell Nell Kellty Đề cử Giải Oscar vai nữ chính
1994 Maverick Annabelle Bransford
1997 Contact Ellie Arroway
1998 The Uttmost Vai bản thân Phim tài liệu
1999 Anna and the King Anna Leonowens
2002 Panic Room Meg Altman
2002 The Dangerous Lives of Altar Boys Sơ Assumpta
2003 Abby Singer Bản thân
2004 Un long dimanche de fiançailles Elodie Gordes Phim Pháp
2005 Flightplan Kyle Pratt
2006 Inside Man Madeline White
2007 The Brave One Erica Bain
2008 Nim's Island Alexandra Rover
2009 The Simpsons Maggie Simpson (voice) Phim truyền hình
2011 The Beaver Meredith Black
2011 Carnage Penelope Longstreet
2013 Elysium Thư ký
2014 Makers: Women Who Make America Người dẫn chuyện
2019 Hotel Artemis Bác sĩ Jean Thomas

Vai trò khác[sửa | sửa mã nguồn]

Đạo diễn
Năm Phim Ghi chú
1988 Tales from the Darkside Phim truyền hình.
1991 Little Man Tate
1995 Home for the Holidays
2011 The Beaver
2013-2014 Orange Is the New Black Phim truyền hình.
2014 House of Cards Phim truyền hình.
2016 Money Monster
Nhà sản xuất
Năm Phim Ghi chú
1986 Mesmerized
1994 Nell
1995 Home for the Holidays
1998 The Baby Dance Phim truyền hình.
2000 Waking the Dead
2002 The Dangerous Lives of Altar Boys
2007 The Brave One

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b All Movie Guide - Jodie Foster Biography Lưu trữ 2019-12-08 tại Wayback Machine by Hal Erickson. Truy cập 17 tháng 4 năm 2007
  2. ^ Abramowitz, Rachel. "What It Means To Be Jodie Foster" - Us Weekly (c/o Agent Starling's Geocities page) - 8 tháng 5 năm 2000
  3. ^ Video Jodie Foster La Rencontre pt 1 - Jodie, Foster, Laurent, Weil, Rencontre - Dailymotion Share Your Videos
  4. ^ “Jodie Foster: "Hollywood fait confiance à mes choix" - StudioMagazine.fr”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2008.
  5. ^ Jodie Foster trên IMDb
  6. ^ Yale Bulletin and Calendar. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2008.
  7. ^ Michael McLeod (ngày 31 tháng 10 năm 2005). “Mensa exam begs question: Why bother?” (Reprint). Orlando, Florida: Orlando Sentinel. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2008.
  8. ^ Not Starring - Jodie Foster
  9. ^ a b c Jodie Foster on Panic Room. J. Sperling Reich. Reel.com 2002 March. Truy cập 20 tháng 4 năm 2007.
  10. ^ Christy Lemire (ngày 13 tháng 1 năm 2013). “Foster reveals she's gay, suggests she's retiring”. Associated Press. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2013.
  11. ^ “Actress-director Jodie Foster publicly comes out as gay at Globes”. United Press International. ngày 13 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2013.
  12. ^ “Jodie Foster's Golden Globes Speech: Full Transcript”. ABC News. ngày 13 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2013.
  13. ^ "it was very clear to me at a young age that I had to fight for my life and that if I didn't, my life would get gobbled up and taken away from me." “The StarPhoenix”. A class act: Jodie Foster riding high with Flightplan and Inside Man. Đã bỏ qua tham số không rõ |accessyear= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |accessmonthday= (trợ giúp)
  14. ^ "But I was lucky to be around in the '70s and to be really making movies in the '70s with some great filmmakers — the most exciting time, for me, in American cinema. And I learned a lot from very interesting artists, and I learned a lot about the business at a young age. Because, for whatever reason, I was paying attention. So it was kind of invaluable in my career."
  15. ^ Not Starring - Star Wars Truy cập 31 tháng 3 năm 2007.
  16. ^ Taxi Driver: Its Influence on John Hinckley, Jr. Lưu trữ 2007-03-02 tại Wayback Machine UMKC Law School. Truy cập 17 tháng 4 năm 2007.
  17. ^ Taxi Driver Lưu trữ 2007-02-08 tại Wayback Machine by Denise Noe. Crime Library. Courtroom Television Network, LLC. Truy cập 17 tháng 4 năm 2007.
  18. ^ Box Office Mojo - Foxes Truy cập 17 tháng 4 năm 2007.
  19. ^ Box Office Mojo - The Hotel New Hampshire Truy cập 17 tháng 4 năm 2007.
  20. ^ Box Office Mojo - Five Corners Truy cập 17 tháng 4 năm 2007.
  21. ^ Box Office Mojo - Stealing Home Truy cập 17 tháng 4 năm 2007.
  22. ^ “Rotten Tomatoes”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]