Sóc má vàng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dremomys
Thời điểm hóa thạch: Early Pleistocene to Recent
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Họ (familia)Sciuridae
Tông (tribus)Callosciurini
Chi (genus)Dremomys
Heude, 1898
Loài (species)D. pernyi

(Milne-Edwards, 1867)[7]
Các loài

Sóc má vàng[9] (danh pháp khoa học:Dremomys pernyi) là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Milne-Edwards mô tả năm 1867.[7]

mô tả và phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ thể con cái có chiều dài 108,3 mm và đuôi dài 138,8 mm; con đực dài 186mm, đuôi dài 142,5 mm. Sóc má vàng được tìm thấy ở đông bắc Ấn Độ, bắc Myanmar, Tây Tạng và các tỉnh khác của Trung Quốc, Đài Loan, và miền bắc Việt Nam.[10]

Phân loài[sửa | sửa mã nguồn]

Sóc má vàng có 6[7] đến 8 (gồm 2 loài xếp sau)[10] phân loài:

  • Dremomys pernyi pernyi
  • Dremomys pernyi flavior, Vân Nam, Quảng Tây kéo dài đến bắc Việt Nam. Phân loài này nhỏ hơn và có màu ô liu tối hơn D. p. pernyi.[10]
  • Dremomys pernyi howelli
  • Dremomys pernyi imus
  • Dremomys pernyi owstoni
  • Dremomys pernyi senex
  • Dremomys pernyi calidior
  • Dremomys pernyi modestus

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Duckworth, J. W., Lunde, D. & Molur, S. (2008). Dremomys rufigenis. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ Smith, A. T. & Johnston, C. H. (2008). Dremomys pyrrhomerus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
  3. ^ Lunde, D. & Molur, S. (2008). Dremomys pernyi. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
  4. ^ Molur, S. (2008). Dremomys lokriah. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
  5. ^ Lunde, D., Duckworth, J. W., Lee, B. & Tizard, R. J. (2008). Dremomys everetti. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
  6. ^ Lunde, D. (2008) Dremomys gularis Trong: IUCN 2009. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. Phiên bản 2009.1. www.iucnredlist.org Tra cứu ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  7. ^ a b c Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Dremomys pernyi”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  8. ^ Wilson, Don E.; Reeder, DeeAnn M. biên tập (2005), Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (3rd ed), Johns Hopkins University Press, truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009
  9. ^ Thông tư số 47 /2012/TT-BNNPTNT, ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  10. ^ a b c Richard W. Thorington, Jr.,John L. Koprowski,Michael A. Steele,James F. Whatton (2013). Squirrels of the World. tr. 156. ISBN 97814214-0469-1. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thorington, R. W. Jr. and R. S. Hoffman. 2005. Family Sciuridae. pp. 754–818 in Mammal Species of the World a Taxonomic and Geographic Reference. D. E. Wilson and D. M. Reeder eds. Johns Hopkins University Press, Baltimore.