USS Pope (DE-134)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu hộ tống khu trục USS Pope (DE-134) trên đường đi, tháng 10 năm 1944
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Pope (DE-134)
Đặt tên theo John Pope
Xưởng đóng tàu Consolidated Steel Corporation, Orange, Texas
Đặt lườn 14 tháng 7, 1942
Hạ thủy 12 tháng 1, 1943
Người đỡ đầu bà Rae W. Fabens
Nhập biên chế 25 tháng 6, 1943
Xuất biên chế 17 tháng 5, 1946
Xóa đăng bạ 2 tháng 1, 1971
Danh hiệu và phong tặng
Số phận Bán để tháo dỡ, 22 tháng 8, 1973
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp Edsall
Trọng tải choán nước
Chiều dài 306 ft (93 m)
Sườn ngang 36 ft 7 in (11,15 m)
Mớn nước 10 ft 5 in (3,18 m) (đầy tải)
Công suất lắp đặt 6.000 shp (4.500 kW)
Động cơ đẩy
Tốc độ 21 hải lý trên giờ (39 km/h)
Tầm xa
  • 10.800 hải lý (20.000 km; 12.400 mi)
  • ở vận tốc 12 hải lý trên giờ (22 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 186
Hệ thống cảm biến và xử lý 1 × radar SC
Vũ khí

USS Pope (DE-134) là một tàu hộ tống khu trục lớp Edsall từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên Thiếu tướng Hải quân John Pope (1798-1876), người từng tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ.[1] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế năm 1946, rồi bị tháo dỡ vào năm 1973. Pope được tặng thưởng ba Ngôi sao Chiến trận cùng chia sẻ danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống[2] do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Lớp Edsall có thiết kế hầu như tương tự với lớp Cannon dẫn trước; khác biệt chủ yếu là ở hệ thống động lực Kiểu FMR do được trang bị động cơ diesel Fairbanks-Morse dẫn động qua hộp số giảm tốc đến trục chân vịt. Đây là cấu hình động cơ được áp dụng rộng rãi trên tàu ngầm, được chứng tỏ là có độ tin cậy cao hơn so với lớp Cannon.[3][4]

Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội pháo phòng không Bofors 40 mm nòng đôi và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[5][6] Con tàu vẫn giữ lại ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm), và được trang bị radar SC dò tìm không trung và mặt biển. Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 186 sĩ quan và thủy thủ.[5]

Pope được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Consolidated Steel CorporationOrange, Texas vào ngày 14 tháng 7, 1942. Nó được hạ thủy vào ngày 12 tháng 1, 1943, được đỡ đầu bởi bà Rae W. Fabens, và nhập biên chế cùng Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 25 tháng 6, 1943 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung tá Hải quân Frederick Sherman Hall.[1][7][8]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc trang bị và chạy thử máy huấn luyện tại khu vực Bermuda, Pope bắt đầu phục vụ hộ tống các đoàn tàu vận tải đi sang Casablanca, Maroc thuộc Pháp, đến nơi vào ngày 23 tháng 9, 1943. Sau đó con tàu còn tiếp tục hộ tống hai đoàn tàu vận tải vượt Đại Tây Dương để đi sang Địa Trung Hải, rồi gia nhập Đội đặc nhiệm 22.3, một đội tìm-diệt tàu ngầm được hình thành chung quanh tàu sân bay hộ tống USS Guadalcanal.[1]

Vào ngày 9 tháng 4, 1944, đội đặc nhiệm của Pope đã đánh chìm tàu ngầm U-boat Đức U-515 Đại Tây Dương về phía Tây Bắc quần đảo Madeira, Bồ Đào Nha, tại tọa độ 34°35′B 19°18′T / 34,583°B 19,3°T / 34.583; -19.300. Trong số thủy thủ đoàn chiếc U-boat, 16 người đã tử trận, và 44 người khác bao gồm hạm trưởng đã bị bắt làm tù binh.[9] Đến ngày 4 tháng 6, nó tiếp tục góp công vào việc chiếm giữ chiếc U-505 tại vị trí khoảng 100 dặm ngoài khơi quần đảo Cape Verde;[10] chiến công này được ghi nhận bởi danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống cho tập thể đội đặc nhiệm tàu sân bay hộ tống.[1][2]

Pope tiếp tục hoạt động phối hợp cùng Guadalcanal để tuần tra chống tàu ngầm tại khu vực Đại Tây Dương và vùng biển Caribe cho đến khi chiến tranh chấm dứt tại Châu Âu. Nó đã trợ giúp vào việc đánh chìm chiếc U-546 vào ngày 24 tháng 4, 1945, ở vị trí về phía Tây Bắc quần đảo Azores tại tọa độ 43°53′B 40°07′T / 43,883°B 40,117°T / 43.883; -40.117. 26 thành viên thủy thủ đoàn chiếc U-boat đã tử trận, và 33 người khác sống sót bị bắt làm tù binh.[1][11]

Khi xung đột chấm dứt tại Châu Âu, Pope cùng với tàu hộ tống khu trục chị em Pillsbury (DE-133) đã tháp tùng chiếc U-858, vốn đang ở giữa Đại Tây Dương, đi đến Cape May, New Jersey và đầu hàng tại Lewes, Delaware vào ngày 14 tháng 5.[12] Sau đó nó tiếp tục hộ tống một đoàn tàu vận tải vượt Đại Tây Dương, và khi quay trở về Hoa Kỳ, nó chuyển sang vai trò canh phòng máy bay cho tàu sân bay hộ tống Solomons (CVE-67) ngoài khơi Norfolk, VirginiaMayport, Florida.[1]

Pope được cho xuất biên chế tại Green Cove Springs, Florida vào ngày 17 tháng 5, 1946,[1][7][8] và được đưa về Hạm đội Dự bị Đại Tây Dương. Tên nó được cho rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 2 tháng 1, 1971,[1][7][8] và con tàu bị bán để tháo dỡ vào ngày 22 tháng 8, 1973.[1][7][8]

Phần thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Pope được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống[2] cùng ba Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.[7]

Bản mẫu:Ribbon devices/alt Bản mẫu:Ribbon devices/alt
Bản mẫu:Ribbon devices/alt
Bronze star
Bronze star
Bronze star
Bản mẫu:Ribbon devices/alt
Bản mẫu:Ribbon devices/alt
Dãi băng Hoạt động Tác chiến
(truy tặng)
Đơn vị Tuyên Dương Tổng thống
Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ Huân chương Chiến dịch Châu Âu-Châu Phi-Trung Đông
với 3 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i Naval Historical Center. Pope II (DE-134). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ a b c “Awards and Citations for the Capture of U-505, June 4, 1944”. USS Guadalcanal Task Group 22.3 Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2010.
  3. ^ Friedman 1982.
  4. ^ Rivet, Eric; Stenzel, Michael. “Classes of Destroyer Escorts”. History of Destroyer Escorts. Destroyer Escort Historical Museum. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2022.
  5. ^ a b Whitley 2000, tr. 300–301.
  6. ^ Friedman 1982, tr. 146, 418.
  7. ^ a b c d e Yarnall, Paul R. (14 tháng 3 năm 2020). “USS Pope (DE 134)”. NavSource.org. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2022.
  8. ^ a b c d Helgason, Guðmundur. “USS Pope (ii) (DE 134)”. uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2022.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “U-515”. uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “U-505”. uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “U-546”. uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
  12. ^ Helgason, Guðmundur. “U-858”. uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]