Rudderow (lớp tàu hộ tống khu trục)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu hộ tống khu trục USS Rudderow (DE-224)
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp Rudderow
Xưởng đóng tàu
Bên khai thác
Lớp trước lớp Edsall
Lớp sau lớp John C. Butler
Dự tính 252
Hoàn thành 21
Hủy bỏ 180
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu tàu hộ tống khu trục
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 300 ft (91,4 m) (mực nước)
  • 306 ft (93,3 m) (chung)
Sườn ngang 36 ft 6 in (11,1 m)
Mớn nước 11 ft (3,4 m) (đầy tải)
Công suất lắp đặt 12.000 bhp (8.900 kW)
Động cơ đẩy
  • 2 × nồi hơi ống nước Foster-Wheeler kiểu Express "D"
  • 2 × turbine hơi nước General Electric, dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp)
  • 2 × động cơ điện
  • 2 × chân vịt ba cánh đường kính 8 ft 6 in (2,59 m)
Tốc độ 24 kn (44 km/h) (đa số có thể đạt 26–27 kn (48–50 km/h))
Tầm xa 5.500 nmi (10.200 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 15 sĩ quan, 168 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar: Kiểu SL dò tìm mặt biển
  • Kiểu SC và Kiểu SA dò tìm không trung
  • Sonar: Kiểu 128D hoặc Kiểu 144 trong vòm thu vào được
  • Định vị: ăn-ten MF trước cầu tàu, ăn-ten HF/DF Kiểu FH 4 trên cột ăn-ten.
Vũ khí

Lớp Rudderow là là một lớp tàu hộ tống khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ từ năm 1943 đến năm 1945. Trong tổng số 252 chiếc được đặt hàng, 22 đã hoàn tất như những tàu hộ tống khu trục, và 50 chiếc khác được hoán cải thành những tàu vận chuyển cao tốc (APD) lớp Crosley; kế hoạch chế tạo 180 chiếc còn lại bị hủy bỏ vào lúc chiến tranh sắp kết thúc. Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai trong vai trò hộ tống các đoàn tàu vận tải và tìm-diệt tàu ngầm đối phương.

Đặc tính thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

Lớp Rudderow hầu như tương tự với lớp Buckley về khía cạnh lườn tàu và hệ thống động lực. Các con tàu được trang bị động cơ turbine-điện General Electric, cung cấp điện năng cho mô-tơ điện để dẫn động hai trục chân vịt. Lớp này còn được gọi là kiểu TEV, do hệ thống động lực Turbo-Electric và cỡ pháo 5-inch (V).[1]

Khác biệt đáng kể về kiểu dáng bên ngoài là kiểu cấu hình cầu tàu và buồng lái, vốn được đặt thấp và bố trí kín so với lớp Buckley. Lớp Rudderow có kiểu dáng tương tự với lớp John C. Butler tiếp nối nó; đây là đặc tính giúp phân biệt hai lớp tàu hộ tống khu trục này: phòng lái của lớp Rudderow có bảy ô cửa sổ rộng 16-inch, trong khi phòng lái của lớp John C. Butler có chín ô cửa sổ rộng 12-inch. Cả hai lớp đều có ba ô cửa sổ hướng ra phía mũi tàu.

Vũ khí trang bị[sửa | sửa mã nguồn]

Khác biệt chính về vũ khí của lớp Rudderow so với các lớp tàu hộ tống khu trục trước đó là việc nâng cấp cỡ pháo chính từ 3-inch lên 5-inch.[2]Thay cho ba tháp pháo 3 inch (76 mm)/50 cal nòng đơn giờ đây là hai khẩu 5 inch (130 mm)/38 đa dụng trong hai tháp pháo kín, được phân bố một phía mũi và một phía đuôi tàu. Vũ khí phòng không bao gồm hai bệ Bofors 40 mm L/60 nòng đôi bố trí tại các vị trí 'B' và 'X'; cùng 10 khẩu Oerlikon 20 mm nòng đơn, bao gồm bốn khẩu hai bên cầu tàu, bốn khẩu trên các bệ nhô ngang với ống khói, và hai khẩu khác phía đuôi tàu.

Các vũ khí chống ngầm được giữ lại tương tự như trên các lớp BuckleyCannon, bao gồm dàn súng cối chống ngầm Hedgehog trước cầu tàu, hai đường ray và 8 máy phóng mìn K-gun để thả mìn sâu, mang theo tổng cộng 200 quả mìn. Lớp Rudderow cũng duy trì ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm), đặt trên bệ ba nòng bố trí ngay sau ống khói.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếc dẫn đầu của lớp, USS Rudderow (DE-224), được hạ thủy vào ngày 14 tháng 12 năm 1943. Các con tàu được chế tạo tại nhều xưởng tàu khác nhau khắp nước Mỹ, bao gồm Xưởng hải quân Philadelphia và hãng Defoe Shipbuilding Company. Trong tổng số 252 chiếc được đặt hàng, 22 đã hoàn tất như những tàu hộ tống khu trục, và 50 chiếc khác được hoán cải thành những tàu vận chuyển cao tốc (APD) lớp Crosley; một chiếc, USS Bray (DE-709), đã hoàn tất và hoạt động như một tàu hộ tống khu trục trước khi cải biến thành tàu APD. Kế hoạch chế tạo 180 chiếc còn lại bị hủy bỏ vào lúc chiến tranh sắp kết thúc.

Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai trong vai trò hộ tống các đoàn tàu vận tải và tìm-diệt tàu ngầm đối phương. Sau Thế Chiến II, một số chiếc được chuyển cho hải quân các nước đồng minh, bao gồm Đài Loan, Nam Triều Tiên, Chile, Colombia, Mexico. Sô còn lại được giữ lại cùng hạm đội dự bị của Hải quân Hoa Kỳ cho đến khi rút đăng bạ và loại bỏ.

Những hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ đồ một tàu hộ tống khu trục trong Thế Chiến II
Sơ đồ một tàu hộ tống khu trục trong Thế Chiến II

Những chiếc trong lớp[sửa | sửa mã nguồn]

Tên (số hiệu lườn) Xưởng đóng tàu Đặt lườn Hạ thủy Nhập biên chế Xuất biên chế Số phận
Rudderow (DE-224) Xưởng hải quân Philadelphia 15 tháng 7, 1943 14 tháng 10, 1943 14 tháng 5, 1944 15 tháng 1, 1947 Rút đăng bạ 1 tháng 11, 1969; bán để tháo dỡ, tháng 10, 1970
Day (DE-225) 15 tháng 7, 1943 14 tháng 10, 1943 10 tháng 6, 1944 16 tháng 5, 1946 Rút đăng bạ 30 tháng 6, 1968; đánh chìm như mục tiêu, 1 tháng 3, 1969
Chaffee (DE-230) Xưởng hải quân Charleston 26 tháng 8, 1943 27 tháng 11, 1943 9 tháng 5, 1944 15 tháng 4, 1946 Rút đăng bạ 17 tháng 8, 1946; bán để tháo dỡ, 1948
Hodges (DE-231) 9 tháng 9, 1943 9 tháng 12, 1943 27 tháng 5, 1944 22 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ, 12 tháng 9, 1973
Riley (DE-579) Xưởng tàu Bethlehem-Hingham 20 tháng 10, 1943 29 tháng 12, 1943 13 tháng 3, 1944 15 tháng 1, 1947 Rút đăng bạ 25 tháng 1, 1974; Chuyển cho Đài Loan như là chiếc Tai Yuan, 1968; tháo dỡ, 1992
Leslie L.B. Knox (DE-580) 7 tháng 11, 1943 8 tháng 1, 1944 22 tháng 3, 1944 15 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 15 tháng 1, 1972; bán để tháo dỡ, 13 tháng 6, 1973
McNulty (DE-581) 17 tháng 11, 1943 8 tháng 1, 1944 31 tháng 3, 1944 2 tháng 7, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 3, 1972; đánh chìm như mục tiêu, 16 tháng 11, 1972
Metivier (DE-582) 24 tháng 11, 1943 12 tháng 1, 1944 7 tháng 4,1944 1 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 30 tháng 6, 1968; bán để tháo dỡ, tháng 6, 1969
George A. Johnson (DE-583) 24 tháng 11, 1943 12 tháng 1, 1944 15 tháng 4, 1944 tháng 9, 1957 Rút đăng bạ 1 tháng 11, 1965; bán để tháo dỡ, 19 tháng 9, 1966
Charles J. Kimmel (DE-584) 1 tháng 12, 1943 15 tháng 1, 1944 20 tháng 4, 1944 15 tháng 1, 1947 Rút đăng bạ 30 tháng 6, 1968; đánh chìm như mục tiêu, 1 tháng 11, 1969
Daniel A. Joy (DE-585) 1 tháng 12, 1943 15 tháng 1, 1944 28 tháng 4, 1944 1 tháng 5, 1965 Rút đăng bạ 1 tháng 5, 1965; bán để tháo dỡ, 1 tháng 3, 1966
Lough (DE-586) 8 tháng 12, 1943 22 tháng 1, 1944 2 tháng 5, 1944 24 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 11, 1969; bán để tháo dỡ, tháng 10, 1970
Thomas F. Nickel (DE-587) 15 tháng 12, 1943 22 tháng 1, 1944 9 tháng 6, 1944 26 tháng 2, 1958 Rút đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ, 9 tháng 6, 1973
Peiffer (DE-588) 21 tháng 12, 1943 26 tháng 1, 1944 15 tháng 6, 1944 1 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 12, 1966; đánh chìm như mục tiêu, 16 tháng 5, 1967
Tinsman (DE-589) 21 tháng 12, 1943 26 tháng 1, 1944 26 tháng 6, 1944 11 tháng 5, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 11, 1969; bán để tháo dỡ, 14 tháng 9, 1973
DeLong (DE-684) Bethlehem Steel Corporation, Fore River Shipyard 19 tháng 10, 1943 23 tháng 11, 1943 31 tháng 12, 1943 8 tháng 8, 1969 Rút đăng bạ 8 tháng 8, 1969; đánh chìm như mục tiêu, 19 tháng 2, 1970
Coates (DE-685) 8 tháng 11, 1943 9 tháng 12, 1943 24 tháng 1, 1944 30 tháng 1, 1970 Rút đăng bạ 30 tháng 1, 1970; đánh chìm như mục tiêu, 19 tháng 9, 1971
Eugene E. Elmore (DE-686) 27 tháng 11, 1943 23 tháng 12, 1943 4 tháng 2, 1944 31 tháng 5, 1946 Rút đăng bạ 30 tháng 6, 1968; bán để tháo dỡ tháng 6, 1969
Holt (DE-706) Defoe Shipbuilding Company, Bay City, Michigan 28 tháng 11, 1943 15 tháng 2, 1944 9 tháng 6, 1944 2 tháng 7, 1946 Rút đăng bạ 15 tháng 11, 1974; chuyển cho Hàn Quốc như là chiếc Chung Nam, tháng 6, 1963; tháo dỡ 1984
Jobb (DE-707) 20 tháng 12, 1943 4 tháng 3, 1944 4 tháng 7, 1944 13 tháng 5, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 11, 1969; bán để tháo dỡ tháng 10, 1970
Parle (DE-708) 8 tháng 1, 1944 25 tháng 3, 1944 29 tháng 7, 1944 1 tháng 7, 1970 Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1970; đánh chìm như mục tiêu, 27 tháng 10, 1970

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Friedman 1982
  2. ^ Rivet, Eric; Stenzel, Michael (22 tháng 4 năm 2011). “Classes of Destroyer Escorts”. History of Destroyer Escorts. Destroyer Escort Historical Museum. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Rudderow class destroyer escorts tại Wikimedia Commons