Bước tới nội dung

Érika

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Érika
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Érika Cristiano dos Santos[1]
Ngày sinh 4 tháng 2, 1988 (36 tuổi)
Nơi sinh São Paulo, Brasil
Chiều cao 1,72 m (5 ft 7+12 in)[2]
Vị trí Hậu vệ / Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Paris Saint-Germain
Số áo 8
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Associação Sabesp
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2003–2004 Juventus
2005–2008 Santos
2009 FC Gold Pride 7 (0)
2009 Santos
2010 Foz Cataratas
2011 Santos
2012–2015 Centro Olímpico
2015– Paris Saint-Germain 29 (8)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004–2008 U-20 Brasil
2006– Brasil 49 (10)
Thành tích huy chương
Thế vận hội Mùa hè - Bóng đá nữ
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2008 Bắc Kinh Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 12 năm 2016
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 6 năm 2015

Érika Cristiano dos Santos (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1988), thường được gọi là Érika, là một cầu thủ bóng đá người Brasil chơi cho câu lạc bộ Pháp Paris Saint-Germain và đội tuyển bóng đá nữ Brasil. Érika chơi trong vai trò một tiền đạo cho các câu lạc bộ của mình và đội trẻ của Brasil, nhưng chủ yếu là một trung vệ hoặc tiền vệ phòng ngự cho đội tuyển quốc gia. Cô là thành viên của đội hình giành huy chương bạc của Brasil tại Thế vận hội Mùa hè 2008 và cũng từng tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011Thế vận hội Mùa hè 2012.

Ở cấp câu lạc bộ, Érika có ba mùa giải thành công với Santos và bị chấn thương khi câu lạc bộ phụ nữ giải tán đội bóng nữ vào năm 2012. Cô cũng đã dành mùa giải 2009 với FC Gold Pride của Giải bóng đá Nữ Chuyên nghiệp Hoa Kỳ (WPS). Sau sự sụp đổ của đội bóng Santos, Érika và chín cựu cầu thủ Santos khác đã đồng ý gia nhập Centro Olímpico.

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Érika là một người ủng hộ cho bóng đá nữ ở Brasil. Khi Brasil thua 5–1 trước Đức tại Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2014, cô phủ nhận những so sánh gây hiểu lầm với thất bại 7–1 trước đó của đội tuyển quốc gia nam cũng trước đối thủ Đức tại World Cup 2014. Trong một bức thư ngỏ, được ký bởi 100 vận động viên nữ, với mục đích công khai Brasil là "một quốc gia phân biệt giới tính lớn lao, không bao giờ tin tưởng, chấp nhận, hoặc đầu tư đúng mức vào bóng đá nữ".[3]

Một trong những huấn luyện viên của Érika ở cấp độ trẻ là Marcinha, một cầu thủ tiên phong của EC Radar và là một thành viên trong đội hình tham gia Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1991 của Brasil.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Women's Olympic Football Tournament London 2012 – List of Players Brazil” (PDF). FIFA. ngày 24 tháng 7 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2014.
  2. ^ “2015 World Cup” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ “Zagueira vê falta de apoio ao feminino e critica comparações com o 7 a 1” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Brasil Online. ngày 15 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2014. Em um país machista e preconceituoso que nunca acreditou, aceitou ou investiu de verdade no futebol feminino
  4. ^ “Marcinha é destaque do Jornal Gazeta do Tatuapé” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Clube Atlético Juventus. ngày 9 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014.