Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cố Luân Ung Mục Trưởng Công chúa”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n Đã lùi lại sửa đổi của Dưa hấu không hạt (thảo luận) quay về phiên bản cuối của AnsterBot
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 4: Dòng 4:
|sinh=[[1629]]
|sinh=[[1629]]
|mất=[[1678]]
|mất=[[1678]]
|tước hiệu= Cố Luân Trưởng Công chúa (固倫長公主)<br> Cố Luân Hưng Bình Trưởng Công chúa<br> (固倫兴平长公主) <br>Cố Luân Ung Mục Trưởng Công chúa<br> (固倫雍穆长公主)
|tước hiệu= [[Cố Luân Công chúa|Cố Luân Trưởng Công chúa]]
|tên đầy đủ= Ái Tân Giác La Nhã Đồ (愛新覺羅雅图)
|tên đầy đủ= Ái Tân Giác La Nhã Đồ (愛新覺羅雅图)
|cha=[[Thanh Thái Tông]] Hoàng Thái Cực
|cha=[[Thanh Thái Tông]] Hoàng Thái Cực

Phiên bản lúc 02:27, ngày 22 tháng 4 năm 2024

Cố Luân Ung Mục Trưởng Công chúa
固倫雍穆長公主
Thông tin chung
Sinh1629
Mất1678
Phối ngẫuBật Nhĩ Tháp Cáp Nhĩ
Tên đầy đủ
Ái Tân Giác La Nhã Đồ (愛新覺羅雅图)
Tước hiệuCố Luân Trưởng Công chúa
Thân phụThanh Thái Tông Hoàng Thái Cực
Thân mẫuHiếu Trang Văn Hoàng hậu

Cố Luân Ung Mục Trưởng Công chúa (giản thể: 固伦雍穆长公主; phồn thể: 固倫雍穆長公主, 16291678) là một Công chúa nhà Thanh, con gái thứ tư của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực.

Tiểu sử

Cố Luân Ung Mục Trưởng Công chúa nguyên danh là Nhã Đồ (雅图), sinh vào giờ Ngọ, ngày 8 tháng Giêng (âm lịch), năm Thiên Thông thứ 3 (1629). Bà là chị cả trong 4 người con của Hiếu Trang Văn Hoàng Hậu, trên Thục Tuệ Trưởng Công chúa, Đoan Hiến Trưởng Công chúaThuận Trị Đế. Năm Thiên Thông thứ 7 (1633), bà được hứa gả cho anh họ Bật Nhĩ Tháp Cáp Nhĩ – con trai thứ ba của Khoa Nhĩ Thấm Trác Lý Khắc Đồ Thân vương Ngô Khắc Thiện (anh trai của Hiếu Trang Văn Hoàng Hậu, cũng là cậu ruột của Công chúa). Sau khi Hoàng Thái Cực lên ngôi hoàng đế, bà được phong làm Cố Luân Công chúa. Đến năm Sùng Đức thứ 6 (1641), bà chính thức kết hôn khi mới 13 tuổi.[1] Công chúa vừa nhận sính lễ, Ngô Khắc Thiện lại vì phạm tội mà khiến Hoàng Thái Cực nổi giận, muốn hủy bỏ hôn sự này, nhưng vì Ngô Khắc Thiện vào triều chịu tội mà tiếp tục duy trì.[2]

Năm Thuận Trị thứ 13 (1656), bà quay lại Kinh sư. Ngày 15 tháng 2 năm sau, bà được tiến phong tước hiệu Cố Luân Trưởng Công chúa (固倫長公主). Ngày 24 tháng 12 năm 1659, Thuận Trị Đế chiếu phong bà là Hưng Bình Trưởng Công chúa (兴平长公主), sau đó đổi thành Ung Mục Trưởng Công chúa (雍穆长公主). Hồ sơ nội cung còn gọi bà là "Phỉ Quý Cố Luân Công chúa". Các hồ sơ được khai quật chỉ ra rằng, vào ngày 18 tháng 3 năm Khang Hy thứ 17 (1678), Cố Luân Ung Mục Trưởng Công chúa qua đời năm 50 tuổi; vào khoảng đầu tháng Tư, kinh sư nhận được tin, đến ngày 11 thì Khang Hy Đế phái quan viên đến tế. Tuy nhiên theo "Thanh thực lục" ghi chép lại, Công chúa đã qua đời vào ngày 11 tháng 4. Không biết là vì ngày mất của Công chúa trùng ngày sinh của Khang Hy Đế mà sửa lại, hay chỉ là một sai lầm.

Khoáng Chí

Chế viết:

Gia quyến

Tham khảo

Nguồn

  • Cái Sơn Lâm, 蓋山林 (1999). 蒙古族文物与考古硏究 [Di tích văn hóa Mông Cổ và nghiên cứu khảo cổ học] (bằng tiếng Trung). Nhà xuất bản Dân tộc Liêu Ninh. ISBN 9787806443361.
  • Trương Kiến An, 张建安 (ngày 1 tháng 12 năm 2018). 兴国太后:孝庄 [Hưng quốc thái hậu: Hiếu Trang] (bằng tiếng Trung). Nhà xuất bản Nhân dân Thượng Hải. ISBN 9787208153738.