Di Thân vương

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do NhacNy2412 (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 06:57, ngày 14 tháng 3 năm 2020 (Trang mới: “phải|nhỏ|315x315px|Tái Đôn phải|nhỏ|308x308px|Phổ Tĩnh '''Hòa Thạc Di Th…”). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Tái Đôn
Phổ Tĩnh

Hòa Thạc Di Thân vương (Chữ Hán: 和碩怡親王, tiếng Mãn: ᡥᠣᡧᠣᡳ
ᡠᡵᡤᡠᠨ
ᠴᡳᠨ
ᠸᠠᠩ
, Möllendorff: Hošoi urgun cin wang, Abkai: Hoxoi urgun qin wang), là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh. Do được ban ân con cháu tập tước không bị giáng vị, Di Thân vương trở thành một trong Thiết mạo tử vương.

Khái quát

Thủy tổ của Di vương phủ là Doãn Tường, Hoàng tử thứ 13 (tính trong số trưởng thành) của Thanh Thánh Tổ Khang Hy Đế. Doãn Tường, sinh giờ Thìn, ngày 1 tháng 10 năm Khang Hi thứ 25, mẹ là Kính Mẫn Hoàng quý phi Chương Giai thị.

Năm Khang Hi thứ 61 (1722), Doãn Tường được anh trai là Ung Chính Đế phong làm Di Thân vương (怡親王).

Năm Ung Chính thứ 3 (1725), tháng 2, gia thêm Nghị chính đại thần, gia thêm Đa La Quận vương, luận trong các con mà tấn phong cho. Năm thứ 5 (1727), Ung Chính Đế ban ngự thư Trung Kính Thành Trực Cần Thận Liêm Minh (忠敬誠直勤慎廉明), làm thành biển. Năm thứ 7 (1729), tháng 10, nhân lấy công trạng "Hiệp tán", tăng đãi ngộ gấp đôi.

Năm Ung Chính thứ 8 (1730), ngày 4 tháng 5, giữa trưa, Doãn Tường hoăng, chung niên 45 tuổi, thụy [Hiền] (賢). Ung Chính Đế chiếu phục lại bối tự chữ “Dận”, xứng hưởng Thái Miếu, đem biển ngạch 8 chữ khi trước đặt lên trên, lại cho làm Hiền Lương tự, đem bài vị Doãn Tường vào trong ấy. Tước vị do con trai là Hoằng Hiểu thừa tập.

Năm Hàm Phong thứ 11 (1861), xảy ra Chính biến Tân Dậu, Di Thân vương Tải Viên và Trịnh Thân vương Đoan Hoa, Túc Thuận bị Từ Hi Thái hậu ban chết. Tước vị Di Thân vương bị hàng xuống Bất nhập bát phân Phụ quốc công (不入八分辅国公), do huyền tôn của Hoằng HiểuTải Thái (载泰) thừa tập. Đến năm 1864 thì khôi phục tước vị Di Thân vương, do huyền tôn của Ninh Lương Quận vương Hoằng Giao (弘晈) là Tải Đôn (载敦) thừa tập.

Chi hệ

Doãn Tường có tổng cộng 9 con trai, trong đó Nhị tử chưa có tên, Ngũ tử Hoằng Quang, Lục tử Hoằng Khâm, Bát tử Thụ Ân và Cửu tử A Mục San Lang đều qua đời sớm, trưởng thành chỉ có 4 người.

  • Thứ Trưởng tử Hoằng Xương [弘昌], mẹ là Trắc Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị, thứ tự trong nhà là Trưởng tử. Vào năm Ung Chính nguyên niên (1723) đã cho phong Cố Sơn Bối tử, rồi thăng Đa La Bối lặc. Vốn dĩ có thể thành một nhánh Biệt tông của Di vương phủ, nhưng đến năm Càn Long thứ 4 (1739) vì tội mà cách tước, hậu duệ bị quy thành Nhàn tản Tông thất.
  • Đích Trưởng tử Hoằng Thôn [弘暾], mẹ là Đích Phúc tấn Triệu Giai thị, thứ tự trong nhà là Tam tử. Chưa phong tước đã mất, đặc ban Bối lặc cấp, cho con trai thứ 4 của Hoằng Hiểu là Vĩnh Mạn làm con thừa tự. Vốn dĩ chỉ là Nhàn tản, sau bởi vì Biệt tông của Di vương phủ Đại tông là Ninh vương phủ, phụng mệnh qua kế thừa Đại tông, khiến con cháu thừa tự của Hoằng Thôn lại kế thừa tước Phụng ân Trấn Quốc công từ Ninh vương phủ.
  • Đích Thứ tử Hoằng Giao [弘晈], mẹ là Đích Phúc tấn Triệu Giai thị, thứ tự trong nhà là Tứ tử. Năm Ung Chính thứ 3, Thế Tông đặc ân ban cho Di vương phủ một Đa La Quận vương, chọn trong nhà một con trai tập tước, vị ấy chính là Hoằng Giao, tức Đa La Ninh Quận vương (多罗宁郡王), trở thành Biệt tông từ Di vương phủ. Biệt tông này truyền được 4 đời, đến Phụng ân Trấn Quốc công Tải Đôn (载敦), bởi vì Di Thân vương đời thứ 6 là Tải Viên bị hạch tội, nên Tái Đôn được kế thừa Di vương phủ Đại tông. Vì vậy tước vị Phụng ân Trấn Quốc công của Ninh vương phủ do Tái Thái — mạch hạ thừa kế của Hoằng Thôn, tiếp tục kế thừa.
  • Đích Ấu tử Hoằng Hiểu [弘晓], mẹ là Đích Phúc tấn Triệu Giai thị, thứ tự trong nhà là Thất tử. Tuy là con út, nhưng cuối cùng thừa tước Hòa Thạc Di Thân vương nguyên trạng từ Doãn Tường. Truyền đến Tái Viên thì bị hạch tội, phải đem từ Ninh vương Biệt tông qua kế thừa.

Kỳ tịch

Di vương phủ một chi, sau khi ân phong liền được xét phân ra ở Chính Lam kỳ. Bởi vì là sau khi nhập quan mà phong tước, cho nên tình hình Kỳ tịch của Di vương phủ lẫn Ninh vương phủ đều không có biến động, là [Tả dực cận chi Chính Lam kỳ; 左翼近支正蓝旗]

Địa vị

Là Hòa Thạc Thân vương đầu tiên đặc ân thừa kế võng thế không giáng tước sau khi Đại Thanh nhập quan, địa vị của Di vương phủ vô cùng đặc thù. Có thể nói, Di vương phủ là trường hợp đặc biệt nhất trong các nhánh Tông thất.

Nhưng đến đời Càn Long, Càn Long Đế liền âm thầm cắt giảm đi đãi ngộ của Di vương phủ, đem bọn họ nhất trí đãi ngộ ngang với các Hoàng thân Vương công khác. Sau đó, Tải Viên cùng Phổ Tĩnh hai lần cách tước, chính thức làm cho địa vị một chi Di vương phủ rớt xuống. Cuối đời Quang Tự, địa vị Di vương phủ đã phải ở sau Cung vương, Thuần vương và thậm chí là Khánh vương.

Di Thân vương

Thứ tự thừa kế Di vương phủ. Số năm lần lượt là năm sinh, năm thừa tước, năm mất; in đậm là khoảng thời gian thụ tước:

  1. Di Hiền Thân vương Doãn Tường 1686 — 1722 — 1730
  2. Di Hi Thân vương Hoằng Hiểu 1722 — 1730 — 1778
  3. Di Cung Thân vương Vĩnh Lang 1746 — 1779 — 1799
  4. Di Khác Thân vương Dịch Huân 1793 — 1799 — 1818
  5. Di Thân vương Tải Phường (載坊) 1816 — 1819 — 1821
  6. Di Thân vương Tải Viên 1816 — 1825 — 1861 (phạm tội tự sát, thu phủ đệ, hủy sắc thư)
  7. Di Đoan Thân vương Tải Đôn 1827 — 1858 — 1864 — 1890 (nhập kế đại tông, ông cố Vĩnh Phúc, ông nội Miên Dự, cha Dịch Cách đều được truy phong Di Thân vương) Truy phong: Di Cung Khác Thân vương Vĩnh Phúc (永福, 1753 — 1782), truy phong năm 1864. Truy phong: Di Thân vương Miên Dự (绵誉, 1780 — 1843), truy phong năm 1864. Truy phong: Di Thân vương Dịch Cách (奕格, 1805 — 1858), truy phong năm 1864.
  8. Di Thân vương Phổ Tĩnh 1849 — 1891 — 1900 (sau khi chết luận tội mà cách tước)
  9. Di Thân vương Dục Kỳ (毓麒) 1900 — 1902 — 1945 — 1948

Ninh Quận vương

Thứ tự thừa kế Ninh vương phủ, Di vương phủ biệt tông. Số năm lần lượt là năm sinh, năm thừa tước, năm mất; in đậm là khoảng thời gian thụ tước:

  1. Ninh Lương Quận vương Hoằng Giao (弘晈) 1713 — 1730 — 1764
  2. Bối lặc Vĩnh Phúc (永福) 1753 — 1764 — 1782
  3. Bối lặc Miên Dự (绵誉) 1780 — 1782 — 1843
  4. Bối tử Dịch Cách (奕格) 1805 — 1843 — 1858
  5. Phụng ân Trấn Quốc công Tải Đôn (载敦) 1827 — 1858 — 1864 — 1890 (1864 nhập kế đại tông Di vương phủ, thừa tước)
  6. Bất nhập Bát phân Phụ Quốc công Tải Thái (載泰) 1838 — 1862 — 1864 — 1878 (từ thừa tự Hoằng Thôn mà đem qua, sau bị hạch tội mà đày đi Hắc Long Giang)
  7. Phụng ân Phụ Quốc công Tái Bạch (載帛) 1853 — 1866 — 1913 (từ thừa tự Hoằng Thôn mà đem qua)
  8. Phụng ân Phụ Quốc công Phổ Lâm (溥琳) 1882 — 1913 — 1937

Phả hệ Trịnh Thân vương

Trịnh vương phủ

Quá kế
Di Hiền Thân vương
Doãn Tường
1686 - 1722 - 1730
Dĩ cách Bối lặc
Hoằng Xương (弘昌)
1706 - 1771
Truy phong Bối lặc
Hoằng Thôn (弘暾)
1710 - 1728
Di Hy Thân vương
Hoằng Hiểu
1722 - 1730 - 1778
Ninh Lương Quận vương
Hoằng Giao (弘晈)
1713 - 1730 - 1764
Vĩnh Lương (永良)
1759 - 1803
Vĩnh Mạn (永蔓)
1752 - 1808
Di Cung Thân vương
Vĩnh Lang
1746 - 1779 - 1799
Vĩnh Phúc (永福)
1752 - 1782
Miên Khuê (綿奎)
1783 - 1852
Miên Kháo (綿靠)
1789 - 1814
Miên Đường (綿堂)
1778 - 1850
Truy phong Di Thân vương
Miên Tiêu (綿標)
1770 - 1799
Truy phong Di Thân vương
Miên Dự (綿誉)
1780- 1843
Dịch Tăng (奕增)
1812 - 1846
Dịch Tùng (奕菘)
1797 - 1823
Di Khác Thân vương
Dịch Huân
1793 - 1799 - 1818
Truy phong Di Thân vương
Dịch Cách (奕格)
1805 - 1858
Dĩ cách Phụ quốc công
Tải Thái (載泰)
1838 - 1862 - 1864 - 1878
Di Thân vương
Tải Phường (載坊)
1816 - 1819 - 1821
Dĩ cách Di Thân vương
Tải Viên
1816 - 1825 - 1861
Di Đoan Thân vươngTải Đôn (载敦)
1827 - 1858 - 1864 - 1890
Dĩ cách Di Thân vương
Phổ Tĩnh (溥靜)
1849 - 1891 - 1900
Nhị đẳng
Trấn quốc Tướng quân
Phổ Diệu (溥耀)
1861 - 1900
{{{duk}}}{{{Di Thân vương
Dục Kỳ (毓麒)
1900 - 1902 - 1945 - 1948}}}

Ninh vương phủ

Tham khảo