Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạt Hưu”
n →Xem thêm: clean up using AWB |
n Alphama Tool, General fixes |
||
Dòng 9: | Dòng 9: | ||
==Bối cảnh== |
==Bối cảnh== |
||
Theo [[Tam quốc sử ký]] (''Samguk Sagi'') thuật lại thì ông được người dân tôn làm quốc vương sau khi người tiền vị là [[A Đạt La|A Đạt La ni sư kim]] qua đời mà không có con trai nối dõi. Sự lên ngôi của ông đã chấm dứt việc các thành viên thuộc gia tộc Phác [[Park (họ Triều Tiên)|Park/Bak]] |
Theo [[Tam quốc sử ký]] (''Samguk Sagi'') thuật lại thì ông được người dân tôn làm quốc vương sau khi người tiền vị là [[A Đạt La|A Đạt La ni sư kim]] qua đời mà không có con trai nối dõi. Sự lên ngôi của ông đã chấm dứt việc các thành viên thuộc gia tộc Phác [[Park (họ Triều Tiên)|Park/Bak]], tức hậu duệ của người sáng lập [[Hách Cư Thế]] kế vị nhau cai trị đất nước |
||
Phạt Hưu được chép là cháu nội của [[Thoát Giải|Thoát Giải ni sư kim]], song điều này được đặt nghi vấn vì ông lên ngôi sau khi Thoát Giải chết 104 năm. Mẹ của ông thuộc gia tộc [[Kim (họ Triều Tiên)|Kim]]. |
Phạt Hưu được chép là cháu nội của [[Thoát Giải|Thoát Giải ni sư kim]], song điều này được đặt nghi vấn vì ông lên ngôi sau khi Thoát Giải chết 104 năm. Mẹ của ông thuộc gia tộc [[Kim (họ Triều Tiên)|Kim]]. |
||
Dòng 27: | Dòng 27: | ||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
{{tham khảo}} |
|||
*[http://kdaq.empas.com/koreandb/history/kpeople/person_view.html?n=6042 Viện Nghiên cứu Hàn Quốc học Trung ương] |
*[http://kdaq.empas.com/koreandb/history/kpeople/person_view.html?n=6042 Viện Nghiên cứu Hàn Quốc học Trung ương] |
||
*[http://enc.daum.net/dic100/viewContents.do?&m=all&articleID=b09b1412a Korea Britannica] |
*[http://enc.daum.net/dic100/viewContents.do?&m=all&articleID=b09b1412a Korea Britannica] |
Phiên bản lúc 08:00, ngày 11 tháng 7 năm 2014
Phạt Hưu | |
Hangul | 벌휴 이사금, 발휘이사금 |
---|---|
Hanja | 伐休尼師今, 發暉尼師今 |
Romaja quốc ngữ | Beolhyu Isageum, Balhwi Isageum |
McCune–Reischauer | Pŏrhyu Isagŭm, Parhwi Isagŭm |
Hán-Việt | Phạt Hưu ni sư kim, Phát Huy ni sư kim |
Phạt Hưu (mất 196, trị vì 184–196) là vị quốc vương thứ 9 của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông cũng được biết đến với tên Phạt Hưu ni sư kim, ni sư kim (isageum) là một tước hiệu lãnh đạo trong thời kỳ đầu của Tân La. Là hậu duệ của vị quốc vương thứ 4 Thoát Giải, ông mang họ Tích (Seok).
Bối cảnh
Theo Tam quốc sử ký (Samguk Sagi) thuật lại thì ông được người dân tôn làm quốc vương sau khi người tiền vị là A Đạt La ni sư kim qua đời mà không có con trai nối dõi. Sự lên ngôi của ông đã chấm dứt việc các thành viên thuộc gia tộc Phác Park/Bak, tức hậu duệ của người sáng lập Hách Cư Thế kế vị nhau cai trị đất nước
Phạt Hưu được chép là cháu nội của Thoát Giải ni sư kim, song điều này được đặt nghi vấn vì ông lên ngôi sau khi Thoát Giải chết 104 năm. Mẹ của ông thuộc gia tộc Kim.
Trị vì
Năm 185, ông chinh phục một thị quốc nhỏ tên là Triệu Văn Quốc (Somun-guk, nay thuộc Uiseong). Tân La đã có các cuộc chiến với nước láng giềng Bách Tế năm 188 (quanh Jincheon), 189, và 190 (quanh Yecheon).
Gia đình
- Cha: Cừu Trâu (Guchu), con trai của Thoát Giải ni sư kim
- Mẹ: Chỉ Chân Nội Lễ phu nhân họ Kim (Jijinnaelye)
- Vương hậu: ?
- Vương tử:Cốt Chính (Goljeong)
- Vương tôn:Trợ Bôn ni sư kim
- Vương tôn:Triêm Giải ni sư kim
- Vương tử:Y Mãi (I-mae)
- Vương tôn:Nại Giải ni sư kim
- Vương tử:Cốt Chính (Goljeong)
Tham khảo
Xem thêm