Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danny Rose (cầu thủ bóng đá, sinh năm 1990)”
←Trang mới: “{{Infobox football biography | name = Danny Rose | image = Danny Rose 2018-06-28 1.jpg | image_size = 200 | caption = Rose đang chơi cho đội tuyển bóng…” |
n dịch thuật |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{dịch thuật}} |
|||
{{Infobox football biography |
{{Infobox football biography |
||
| name = Danny Rose |
| name = Danny Rose |
Phiên bản lúc 11:50, ngày 27 tháng 8 năm 2018
Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. |
Rose đang chơi cho Anh tại 2018 FIFA World Cup | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Daniel Lee Rose[1] | ||
Ngày sinh | 2 tháng 7, 1990 [2] | ||
Nơi sinh | Doncaster, Anh | ||
Chiều cao | 5 ft 8 in (1,73 m)[chuyển đổi: số không hợp lệ][3] | ||
Vị trí | Left back | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Tottenham Hotspur | ||
Số áo | 3 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2005–2006 | Leeds United | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2006–2007 | Leeds United | 0 | (0) |
2007– | Tottenham Hotspur | 118 | (8) |
2009 | → Watford (cho mượn) | 7 | (0) |
2009 | → Peterborough United (cho mượn) | 6 | (0) |
2010–2011 | → Bristol City (cho mượn) | 17 | (0) |
2012–2013 | → Sunderland (cho mượn) | 27 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–2006 | England U16 | 5 | (0) |
2006–2007 | England U17 | 13 | (0) |
2007–2008 | England U18 | 2 | (0) |
2008–2009 | England U19 | 6 | (1) |
2009–2013 | England U21 | 29 | (3) |
2012 | Đại Anh | 4 | (0) |
2016– | England | 23 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 16:00, 14 tháng 7 năm 2018 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 16:00, 14 tháng 7 năm 2018 (UTC) |
Daniel Lee Rose Daniel Lee Rose (sinh ngày 2 tháng 7 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh chơi ở vị tríhậu vệ trái cho câu lạc bộ Tottenham Hotspur và đội tuyển bóng đá quốc gia Anh.
Rose bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình tại Leeds United năm 2006, đã tiến bộ thông qua các cấp bậc của câu lạc bộ trẻ, nhưng đã rời câu lạc bộ hiện tại Tottenham Hotspur vào tháng 7 năm 2007, chưa bao giờ chơi cho Leeds. Không thể tham gia vào đội hàng đầu, anh gia nhập Watford vào tháng 3 năm 2009, 7 lần ra sân, và sau đó gia nhập Peterborough United vào tháng 9 năm 2009. Sau 6 lần ra sân cho Peterborough, anh trở lại Tottenham và ra mắt câu lạc bộ thứ hai. Vẫn chưa thể tự khẳng định là cầu thủ chuyên nghiệp thường xuyên, anh gia nhập Bristol City vào tháng 9 năm 2010 và đã có 17 lần ra sân. Mặc dù Rose đã tham gia nhiều hơn vào đội Tottenham trong mùa giải 2011-12, với 20 lần ra sân trong tất cả các cuộc thi, anh đã dành mùa sau cho Sunderland mượn, nơi anh đã có 29 lần ra sân.
Rose chơi cho đội tuyển quốc gia dưới 17 tuổi Anh và dưới 19 trước khi ra mắt đội tuyển quốc gia dưới 21 tuổi vào năm 2009. Kể từ đó, anh đã giành được một vị trí trong đội hình, có 29 lần ra sân. Anh đã giành vị trí cầu thủ cao cấp đầu tiên trong chiến thắng 3-2 trước tuyển quốc gia Đức vào năm 2016.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Leeds United
Sinh ra ở Doncaster, South Yorkshire, Rose là một sản phẩm của học viện trẻ Leeds United.[2] Rose đã ở ghế dự bị cho đội tuyển hạng nhất Leeds trong trận đấu với Barnet trong League Cup ngày 20 tháng 9 năm 2006. Người quản lý đưa Rose vào ghế dự bị, Kevin Blackwell, đã bị sa thải ngay lập tức sau trận đấu.[4] Rose was not involved again in a squad for Leeds that season.[5] Leeds sau đó đã được nâng hạng từ The Championship lên League One,[6]
Tham khảo
- ^ “2018 FIFA World Cup Russia: List of players: England” (PDF). FIFA. 10 tháng 6 năm 2018. tr. 10. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
- ^ a b Hugman, Barry J. biên tập (2010). The PFA Footballers' Who's Who 2010–11. Edinburgh: Mainstream Publishing. tr. 361. ISBN 978-1-84596-601-0.
- ^ “Danny Rose: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Manager Blackwell sacked by Leeds”. BBC Sport. 20 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Leeds United: Rose has no regrets”. Yorkshire Evening Post. Leeds. 25 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Relegated Leeds in administration”. BBC Sport. 4 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2017.