Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Trinh Tĩnh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n →‎Chú thích: clean up, replaced: [[Thể loại:Công chúa Nhà Nguyễn → [[Thể loại:Công chúa nhà Nguyễn using AWB
Dòng 41: Dòng 41:
[[Thể loại:Mất 1909]]
[[Thể loại:Mất 1909]]
[[Thể loại:Hoàng nữ Minh Mạng]]
[[Thể loại:Hoàng nữ Minh Mạng]]
[[Thể loại:Công chúa Nhà Nguyễn]]
[[Thể loại:Công chúa nhà Nguyễn]]

Phiên bản lúc 10:21, ngày 4 tháng 3 năm 2020

Bái Trạch Công chúa
沛澤公主
Công chúa nhà Nguyễn
Thông tin chung
Sinh25 tháng 6 năm 1839
Mất10 tháng 11 năm 1909 (70 tuổi)
Phu quânLê Văn Hộ
Tên húy
Nguyễn Phúc Trinh Tĩnh
阮福貞靜
Thụy hiệu
Mỹ Thục Bái Trạch Công chúa
美淑沛澤公主
Thân phụNguyễn Thánh Tổ
Minh Mạng
Thân mẫuTài nhân
Bùi Thị San

Nguyễn Phúc Trinh Tĩnh (chữ Hán: 阮福貞靜; 25 tháng 6 năm 183910 tháng 11 năm 1909), phong hiệu Bái Trạch Công chúa (沛澤公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử

Hoàng nữ Trinh Tĩnh sinh ngày 15 tháng 5 (âm lịch) năm Kỷ Hợi (1839), là con gái thứ 57 của vua Minh Mạng, mẹ là Tài nhân vị nhập lưu Bùi Thị San (tài nhân chưa xếp giai thứ)[1]. Công chúa là con út của bà Tài nhân, là em cùng mẹ với Định Thành Công chúa Hòa ThậnKiến Hòa Quận công Miên Điều.

Công chúa Trinh Tĩnh lấy chồng là Phò mã Đô úy Lê Văn Hộ, con trai của Tổng đốc Lê Văn Phú, không rõ năm nào[1]. Thời gian bà được sách phong làm Bái Trạch Công chúa (沛澤公主) cũng không được sử sách ghi lại[1].

Năm Kỷ Dậu (1909), ngày 28 tháng 9 (âm lịch), dưới thời vua Duy Tân, công chúa Trinh Tĩnh mất, thọ 71 tuổi[1], thụyMỹ Thục (美淑)[2]. Mộ của bà được táng tại Dương Xuân Thượng (thuộc Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế)[1].

Tham khảo

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b c d e Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.334
  2. ^ Tên thụy của công chúa được căn cứ dựa trên bia mộ của bà.