Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lai (nước)”
nKhông có tóm lược sửa đổi |
n clean up, replaced: {{cite book → {{chú thích sách, {{cite web → {{chú thích web |
||
Dòng 58: | Dòng 58: | ||
Đến thời [[Xuân Thu]], Tề trở nên lớn mạnh và đánh bại Lai, lấn chiếm vùng nay là phía tây [[Bình Độ]]. Do đó, Lai công bất đắc dĩ phải thiên đô về Long Khẩu, cải danh thành Đông Lai. |
Đến thời [[Xuân Thu]], Tề trở nên lớn mạnh và đánh bại Lai, lấn chiếm vùng nay là phía tây [[Bình Độ]]. Do đó, Lai công bất đắc dĩ phải thiên đô về Long Khẩu, cải danh thành Đông Lai. |
||
Năm 567 TCN, Lai tiến đánh Tề song đã bị [[Tề Linh công]] đánh bại hoàn toàn, Lai Cung công Phù Nhu bị giết.<ref name="han">{{ |
Năm 567 TCN, Lai tiến đánh Tề song đã bị [[Tề Linh công]] đánh bại hoàn toàn, Lai Cung công Phù Nhu bị giết.<ref name="han">{{chú thích sách |title=Sử ký ''(史记)'' |editor=Hàn Triệu Kỳ (韩兆琦) |year=2010 |publisher=Trung Hoa thư cục (中华书局) |location=Bắc Kinh|isbn=978-7-101-07272-3 |chapter=Tề Thái công thế gia |language=tiếng Trung|pages=2564–2568}}</ref><ref>{{chú thích web |url=http://www2.iath.virginia.edu/saxon/servlet/SaxonServlet?source=xwomen/texts/chunqiu.xml&style=xwomen/xsl/dynaxml.xsl&chunk.id=d2.15&toc.depth=1&toc.id=0&doc.lang=bilingual |title=Book IX. Duke Xiang |work=[[Tả truyện]] |author=[[Tả Khâu Minh]] ([[James Legge]] dịch sang tiếng Anh) |publisher=University of Virginia |language=tiếng Trung và tiếng Anh |accessdate=2012-5-23}} Chapter VI.</ref> Lai là một nước lớn, và Tề đã mở rộng được gấp đôi cương vực của mình sau khi thôn tính nước Lai.<ref name="han"/><ref>[http://www.wansongpu.com/wsp/show.asp?id=586 东莱古国与西周王朝之关系——从黄、渭两河流域出土的有铭青铜器谈起]</ref><ref>[http://www.qlwh.sdnu.edu.cn/kanwu.asp?id=413 莱夷及莱国史研究综述]</ref> |
||
Người dân nước Lai di chuyển đến [[Lai Vu]], nơi [[Mạnh Tử]] gọi họ là ''Tề đông dã nhân'' (齊東野人). |
Người dân nước Lai di chuyển đến [[Lai Vu]], nơi [[Mạnh Tử]] gọi họ là ''Tề đông dã nhân'' (齊東野人). |
||
Dòng 69: | Dòng 69: | ||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
{{Tham khảo}} |
{{Tham khảo}} |
||
⚫ | |||
{{DEFAULTSORT:Lai (nước)}} |
{{DEFAULTSORT:Lai (nước)}} |
||
[[Thể loại:Lịch sử Sơn Đông]] |
[[Thể loại:Lịch sử Sơn Đông]] |
||
[[Thể loại:Các nước chư hầu Trung Quốc cổ đại]] |
[[Thể loại:Các nước chư hầu Trung Quốc cổ đại]] |
||
⚫ | |||
[[ms:Lai (negeri)]] |
[[ms:Lai (negeri)]] |
Phiên bản lúc 13:49, ngày 6 tháng 1 năm 2013
Lai Quốc
|
|||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||||
?–567 TCN | |||||||||||||
Vị thế | Hầu quốc rồi Công quốc | ||||||||||||
Thủ đô | Nghê (郳) | ||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Lai | ||||||||||||
Tôn giáo chính | Tôn giáo truyền thống Trung Quốc, Thờ cúng tổ tiên, Pháp gia | ||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||
Chính phủ | Quân chủ, Phong kiến | ||||||||||||
Lai Cộng công | |||||||||||||
• ?–567 TCN | Phù Nhu | ||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||
• Thành lập | ? | ||||||||||||
• Tề diệt | 567 TCN | ||||||||||||
Kinh tế | |||||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Tiền Trung Quốc | ||||||||||||
|
Lai (giản thể: 莱; phồn thể: 萊; bính âm: Lái) là một vương quốc Đông Di nằm ở phía đông tỉnh Sơn Đông ngày nay. Lai là nước chư hầu trong thời kỳ Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, được ghi chép trong Kinh Thư.
Đường Thiện Thuần (唐善纯) nói rằng lai nghĩa là "núi " trong tiếng Bách Việt cổ,[1] trong khi Việt tuyệt thư (越絕書) thì chép rằng lai nghĩa là "hoang vu".[2]
Lai tồn tại trước thời nhà Thương, trung tâm thống trị là Xương Lạc, nay là phụ cận huyện Lâm Cù. Phía đông có khả năng đến khu vực duyên hải của Long Khẩu.
Khương Thái công nhận thụ phong và lập nước Tề, kiến đô tại Doanh Khâu, nay thuộc huyện Xương Lạc. Do hai nước nằm quá sát nhau, Lai về sau thường đem quân tiến đánh Doanh Khâu.
Đến thời Xuân Thu, Tề trở nên lớn mạnh và đánh bại Lai, lấn chiếm vùng nay là phía tây Bình Độ. Do đó, Lai công bất đắc dĩ phải thiên đô về Long Khẩu, cải danh thành Đông Lai.
Năm 567 TCN, Lai tiến đánh Tề song đã bị Tề Linh công đánh bại hoàn toàn, Lai Cung công Phù Nhu bị giết.[3][4] Lai là một nước lớn, và Tề đã mở rộng được gấp đôi cương vực của mình sau khi thôn tính nước Lai.[3][5][6]
Người dân nước Lai di chuyển đến Lai Vu, nơi Mạnh Tử gọi họ là Tề đông dã nhân (齊東野人).
Vua Lai
- Lai Cộng công Phù Nhu (萊共公 浮柔) ?–567 TCN
Xem thêm
Tham khảo
- ^ 威海市地名综述
- ^ 百越地名及其文化蕴意
- ^ a b Hàn Triệu Kỳ (韩兆琦) biên tập (2010). “Tề Thái công thế gia”. Sử ký (史记) (bằng tiếng Trung). Bắc Kinh: Trung Hoa thư cục (中华书局). tr. 2564–2568. ISBN 978-7-101-07272-3.
- ^ Tả Khâu Minh (James Legge dịch sang tiếng Anh). “Book IX. Duke Xiang”. Tả truyện (bằng tiếng Trung và tiếng Anh). University of Virginia. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) Chapter VI. - ^ 东莱古国与西周王朝之关系——从黄、渭两河流域出土的有铭青铜器谈起
- ^ 莱夷及莱国史研究综述