Bước tới nội dung

Antonín Kinský

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Antonín Kinský
Kinský trong màu áo Saturn Ramenskoye vào năm 2009
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Antonín Kinský
Ngày sinh 31 tháng 5, 1975 (49 tuổi)
Nơi sinh Praha, Tiệp Khắc
Chiều cao 1,87 m
Vị trí Thủ môn
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1981–1984 Dukla Prague
1985–1992 Bohemians 1905
1993–1994 Motorlet Prague
1994–1995 EMĚ Mělník
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1995–1996 FC Příbram 30 (0)
1996–1998 FC Dukla 42 (0)
1998–2003 Slovan Liberec 115 (0)
2004–2010 Saturn Ramenskoye 182 (0)
Tổng cộng 369 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1992 U-17 Tiệp Khắc 2 (0)
1997 U-21 Cộng hòa Séc 3 (0)
2002–2004 Cộng hòa Séc 5 (0)
2006 Czech Republic A2 1 (0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Cộng hòa Séc
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Bồ Đào Nha 2004
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Antonín Kinský (sinh ngày 31 tháng 5 năm 1975) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Séc thi đấu ở vị trí thủ môn. Anh đã chơi bóng tại giải vô địch Séc trong 9 mùa giải, giành chức vô địch quốc gia năm 2002 cùng FC Slovan Liberec. Sau đó anh chuyển sang Nga và khoác áo Saturn Ramenskoye. Trong 7 năm chơi bóng ở Nga, anh có 200 trận ra sân và được ghi nhận là thủ môn hay nhất giải bóng đá Ngoại hạng Nga ở mùa giải 2007.

Kinský đã thi đấu cho tuyển quốc gia 5 trận. Anh nằm trong thành phần tuyển Cộng hòa Séc dự giải vô địch bóng đá châu Âu 2004giải vô địch bóng đá thế giới 2006, dù không chơi bất cứ trận nào ở cả hai giải trên.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Kinský đã thi đấu cho một số câu lạc bộ giai đoạn đầu sự nghiệp, trong đó có Dukla Prague, rồi chuyển sang khoác áo Bohemians 1905.[1] Sau đấy anh có quãng thời gian thi đấu cho mượn tại Motorlet Prague và EMĚ Mělník.[1] Kinský giành quyền thăng hạng cùng FC Dukla lên giải bóng đá vô địch quốc gia Séc và anh thi đấu ở đây trọn một mùa giải.[2]

Kinský gia nhập FC Slovan Liberec vào năm 1998,[3] lọt vào trận chung kết của Cúp bóng đá Séc 1998–99 ngay ở mùa giải đầu tiên.[4] Mùa hè năm 1999 Kinský bị gãy ngón cái nên không thể thi đấu ở nửa mùa thu của mùa giải 1999–2000 rồi sau đó đồng bắt gôn với thủ môn Zbyněk Hauzr vào mùa xuân.[5] Liberec kết thúc mùa giải bằng chức vô địch Cúp bóng đá Séc 1999–2000.[4]

Tháng 7 năm 2000, Kinský bị chẩn đoán mắc bệnh tăng bạch cầu đơn nhiễm khuẩn, buộc phải điều trị tại viện quân y ở Praha và do đó không thể thi đấu ở mùa thu của mùa giải 2000–01.[6] Mùa bóng năm sau, anh giữ sạch lưới hai trận liên tiếp ở đầu chiến dịch.[7] Liberec tiếp tục tiến đến vòng tứ kết của Cúp UEFA 2001–02 và giành chức vô địch giải bóng đá vô địch quốc gia Séc 2001–02.[4][8]

Trong một trận đấu ở Cúp UEFA tại thủ đô Tbilisi của Georgia vào tháng 10 năm 2002, Kinský là mục tiêu bị tấn công bởi các chai lọ mà đám đông trên khán đài ném xuống sân khi đội nhà nhận trận thua 1–0 và thua chung cuộc 4–2.[9] Three policemen were injured in the incident.[10] Anh trấn giữ khung thành trong trận thua 4–0 trước Viktoria Žižkov vào tháng 10 năm 2002, trận đấu mà anh miêu tả "có lẽ là trận đấu tồi tệ nhất cuộc đời tôi."[11] Tháng 11 năm 2002 là một tháng thành công hơn với Kinský khi anh cứu thua hai quả phạt đền trong loạt sút luân lưu của Cúp UEFA, ở trận đấu lượt về với Ipswich Town kết thúc bất phân thắng bại sau hiệp phụ.[12] Sau đó Liberec giành quyền vào vòng ba của giải, bất chấp Kinský bỏ lỡ các trận đấu với Panathinaikos vì chấn thương.[13] Hợp đồng của Kinský tại Liberec đáo hạn vào mùa hè năm 2004 và anh đã không đạt được thỏa thuận gia hạn hợp đồng với câu lạc bộ trong mùa giải 2003–04.[14] Anh rời đội bóng sau khi có tổng cộng 137 lần ra sân tại hạng đấu cao nhất của Cộng hòa Séc.[4]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[15]

Câu lạc bộ Mùa Giải
Hạng đấu Số trận Số bàn thắng
FC Příbram[A] 1995–96 Czech 2. Liga 30 0
FC Dukla 1996–97 Czech 2. Liga 20 0
1997–98 Czech First League 22 0
Tổng cộng 42 0
Slovan Liberec 1998–99 Czech First League 28 0
1999–2000 5 0
2000–01 13 0
2001–02 30 0[B]
2002–03 25 0
2003–04 14 0
Tổng cộng 115 0
Saturn Ramenskoye 2004 Russian Premier League 21 0
2005 29 0
2006 27 0
2007 28 0
2008 28 0
2009 29 0
2010 20 0
Tổng cộng 182 0
Tổng kết sự nghiệp 369 0
  1. ^ NFT có nhắc đến Dukla Prague, nhưng Dukla Prague lại không tham dự giải Hạng nhất Séc mùa 1995–96.
  2. ^ NFT có ghi rõ một bàn thắng nhưng thông số này không được hỗ trợ bởi Jeřábek, Mladá fronta DNES hay gambrinusliga.cz.

Tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[15]

Đội tuyển quốc gia Cộng hòa Séc
Năm Số trận Số bàn thắng
2002 3 0
2004 2 0
Tổng cộng 5 0

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Slovan Liberec

Tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Cộng hòa Séc

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Trusina, Radim (tháng 3 năm 2012). “Nebudu jako Hašek” (PDF). pražský fotbalový speciál (bằng tiếng Séc). Prague: 2–5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ Havlen, Michael (ngày 13 tháng 12 năm 2010). “Kinský dělá fotbal už jen pro radost. Po Rusku ho láká exotika”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ Novák, Jaromír (ngày 16 tháng 6 năm 2011). “Kinský už velké angažmá nehledá. Možná skončím v pražském Tempu, říká”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ a b c d e Jeřábek, Luboš (2007). Český a československý fotbal – lexikon osobností a klubů (bằng tiếng Séc). Prague: Grada Publishing. tr. 87. ISBN 978-80-247-1656-5.
  5. ^ Havlen, Michal (ngày 3 tháng 1 năm 2001). “Liberecký gólman Kinský už měsíc trénuje”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
  6. ^ “Kinský skončil ve střešovické nemocnici”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 26 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
  7. ^ “Kinský udržel i podruhé čisté konto”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 5 tháng 8 năm 2001. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
  8. ^ “Dortmund crush Liberec”. BBC Sport. ngày 21 tháng 3 năm 2002. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
  9. ^ “Uefa Cup review”. BBC Sport. ngày 3 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
  10. ^ “Blackburn ride rollercoaster but hang on in Sofia”. The Scotsman. ngày 4 tháng 10 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014.
  11. ^ Novák, Miloslav (ngày 26 tháng 10 năm 2002). “Nejhorší zápas v životě, smutnil gólman Kinský”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
  12. ^ “Penalty agony for Ipswich”. UEFA. ngày 14 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
  13. ^ “Greeks aim for superiority”. UEFA. ngày 12 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
  14. ^ “Kinský letěl do Moskvy”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). ngày 22 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
  15. ^ a b Antonín Kinský tại National-Football-Teams.com. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]