Bước tới nội dung

Bão Lekima (2019)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bão Lekima (Hanna)
Bão cuồng phong dữ dội (Thang JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS/JTWC)
Bão Lekima ở cường độ mạnh nhất trong ngày 7/8/2019.
Hình thànhNgày 2 tháng 8 năm 2019
Tan14 tháng 8 năm 2019
Sức gió mạnh nhấtDuy trì liên tục trong 10 phút:
195 km/h (120 mph)
Duy trì liên tục trong 1 phút:
250 km/h (155 mph)
Giật:
295 km/h (185 mph)
Áp suất thấp nhất920 mbar (hPa); 27.17 inHg
Số người chết90
Thiệt hại$9.28 tỷ (USD 2019)
Vùng ảnh hưởngQuần đảo Caroline, Philippines, Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc
Một phần của Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019

Bão Lekima, được biết đến ở Philippines với tên "Hanna" là một cơn bão nhiệt đới mạnh đã gây thiệt hại trên diện rộng ở Philippines, quần đảo Ryukyu, Đài LoanĐông Trung Quốc. Hệ thống này bắt nguồn từ áp thấp nhiệt đới hình thành ở phía đông Philippines vào 30 tháng 7. Nó dần dần được làm mạnh lên, trở thành một cơn bão nhiệt đới và được đặt tên là Lekima vào ngày 4 tháng 8. Lekima tăng cường độ trong điều kiện môi trường thuận lợi và đạt đỉnh như một siêu bão tương đương loại 4. Tuy nhiên, một chu kỳ thay thế thành mắt đã khiến cơn bão suy yếu trước khi nó đổ bộ vào Chiết Giang vào cuối ngày 9 tháng 8, như một cơn bão cấp 2. Cơn bão đã gây ra thiệt hại ít nhất 3,47 tỷ USD và 80 người chết trên khắp Đông Trung QuốcPhilippines.

Cấp bão

[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp bão (Nhật Bản): 105kts - Bão cuồng phong; Áp Suất 925mbar (hPa).

Cấp bão (Hoa Kỳ): 130kts - Siêu bão cuồng phong cấp 4.

Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong.

Cấp bão (Hồng Kông - Trung Quốc): 185 km/h - Bão cuồng phong dữ dội.

Lịch sử khí tượng

[sửa | sửa mã nguồn]
Biểu đồ thể hiện đường đi và cường độ của bão theo thang Saffir–Simpson
Chú thích biểu đồ
     Áp thấp nhiệt đới (≤38 mph, ≤62 km/h)
     Bão nhiệt đới (39–73 mph, 63–118 km/h)
     Cấp 1 (74–95 mph, 119–153 km/h)
     Cấp 2 (96–110 mph, 154–177 km/h)
     Cấp 3 (111–129 mph, 178–208 km/h)
     Cấp 4 (130–156 mph, 209–251 km/h)
     Cấp 5 (≥157 mph, ≥252 km/h)
     Không rõ
Kiểu bão
▲ Xoáy thuận ngoài nhiệt đới, áp thấp tàn dư, nhiễu động nhiệt đới, hoặc áp thấp gió mùa

Vào ngày 2 tháng 8, Cơ quan Khí tượng Nhật Bản (JMA) bắt đầu theo dõi áp thấp nhiệt đới phát triển trên Biển Philippines.[1] Hệ thống xoáy thuận chậm phát triển trong khi di chuyển về phía bắc. Trung tâm cảnh báo bão chung (JTWC) cũng đã theo dõi hệ thống và đưa ra định danh 10W sớm vào ngày 4 tháng 8.[2] JMA đã nâng cấp hệ thống thành một cơn bão nhiệt đới và gán tên Lekima lúc 06:00 UTC ngày hôm đó.[3] JTWC theo sau phù hợp vào cuối ngày hôm đó. Mặc dù Lekima bị ảnh hưởng bởi sức gió vừa phải, nước ấm 31 °C (88 °F) và kênh thoát ra tốt cho phép Lekima tăng cường từ từ và Lekima gần như đứng yên do không có dòng lái.[4]

Vào ngày 6 tháng 8, Lekima lái theo một sườn cận nhiệt đới ở phía đông bắc và tăng tốc về phía tây bắc,[5] và JMA đã nâng cấp Lekima thành một cơn bão nhiệt đới nghiêm trọng. Cuối ngày hôm đó, cả JMA và JTWC đã nâng cấp Lekima thành một cơn bão, sau khi hệ thống phát triển một khối u ám trung tâm dày đặc.[6] Khi Lekima tiếp tục di chuyển về phía tây bắc, hệ thống di chuyển vào một khu vực có sức gió thấp và nó bắt đầu một quá trình tăng cường nhanh chóng vào ngày 7 tháng 8. Con mắt trở nên rõ ràng trên hình ảnh vệ tinh.[7] Vào ngày 8 tháng 8, JTWC đã nâng cấp Lekima thành siêu bão và tuyên bố rằng hệ thống đã thu được một số đặc điểm xoáy thuận hình khuyên.[8] Cuối ngày hôm đó, JMA tuyên bố rằng Lekima đạt được sức gió tối đa là 195 km/h (120 mph).[9] Tại thời điểm đó, Lekima đi qua giữa Miyako-jimaTarama-jima.[10]

Ngay sau đó, Lekima bắt đầu một chu kỳ thay thế thành mắt. Bão đã phát triển một thành mắt đồng tâm, nhìn từ radar.[11] Chu kỳ này cũng khiến chuyển động của Lekima hơi lệch về phía bắc,[12] và JTWC đã hạ Lekima trở lại cơn bão vào cuối ngày 8 tháng 8 [13] Điều kiện môi trường ở Biển Hoa Đông trở nên kém thuận lợi, khiến Lekima dần suy yếu trong khi tiếp cận Đông Trung Quốc. Lúc 1:45   là CST ngày 10 tháng 8 (17:45 UTC ngày 9 tháng 8), Lekima đổ bộ vào Wenling, Chiết Giang với sức gió kéo dài 2 phút là 185 km/h (115 mph).[14] Lekima nhanh chóng suy yếu và quay về phía bắc, dọc theo phía tây của sườn núi cận nhiệt đới.[15] Lekima đã giảm xuống dưới cường độ bão vào đầu ngày 10 tháng 8 và suy yếu hơn nữa sau một cơn bão nhiệt đới vào cuối ngày hôm đó. Lekima đi vào biển Hoàng Hải sớm vào ngày 11 tháng 8,[16] và vào đất liền lần thứ hai tại Tây Hải Ngạn, Thanh Đảo, Sơn Đông lúc 8:50 PM CST (12:50 UTC), với sức gió duy trì trong 2 phút là 85 km/h (50 mph).[17]

Chuẩn bị và tác động

[sửa | sửa mã nguồn]

Philippines

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão Lekima trên đất liền Trung Quốc đại lục ngày 11 tháng 8 nằm 2019.

Khi Lekima di chuyển về phía tây bắc và tiếp cận khu vực phía bắc Philippines, PAGASA đã đưa ra cảnh báo PSWS # 1 cho BatanesQuần đảo Babuyan vào cuối ngày 6 tháng 8.[18] Những cảnh báo này đã được dỡ bỏ sau khi Lekima rời khỏi Khu vực Trách nhiệm của Philippines.[19]

Quần đảo Ryukyu

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi Lekima tiếp cận quần đảo Ryukyu phía tây nam, Ishigaki-jimaMiyako-jima đã nhận được một cảnh báo bão. JMA kêu gọi người dân trên các đảo này cảnh giác với sóng lớn, mưa lớn và gió giật đột ngột.[20] Gió giật ở Miyako-jima đạt 168 km/h (104 mph), trong khi gió giật ở sân bay Shimojishima và Iriomote-jima đạt 156 km/h (97 mph) và 125 km/h (78 mph) tương ứng.[21] 6 người bị thương trong cơn bão, hàng ngàn gia đình đang bị mất điện.[22] Hàng trăm chuyến bay và tàu đã bị hủy vào ngày 7 tháng 8, 9, chủ yếu ở Miyako-jima và Ishigaki-jima, ảnh hưởng đến hàng ngàn hành khách.[23][24]

Đài Loan

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão Lekima làm bật gốc cây ở huyện Xianju

Cục thời tiết trung ương Đài Loan đã ban hành một cảnh báo lốc xoáy trên bộ và trên biển vào ngày 9 tháng 8. Cảnh báo sấm sét cũng được ban hành tại Đài Bắc và môi trường xung quanh. Người dân Đài Loan được yêu cầu lấy xuống các đồ vật treo cao và chậu cây. Các cuộc di tản cũng diễn ra và tổng cộng tới vài nghìn người ở Đài Loan. Thành phố Keelung, quận Yilan, thành phố Tân Bắc, thành phố Đài Bắc và huyện Hoa Liên đã được cảnh báo về gió và mưa mạnh. Ở Đài Loan, một số thiệt hại đã xảy ra đối với một số tòa nhà ở Đài Bắc. Khoảng 10.000 ngôi nhà bị mất điện. Vào thứ Sáu, ngày 9 tháng 8, bảy quận và thành phố phía bắc cũng như Quận Lienchiang (Quần đảo Matsu) đã cho nghỉ làm và cho nghỉ học.[25]

Trung Quốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Lekima đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến miền Đông Trung Quốc, khiến 45 người chết, 16 người mất tích và thiệt hại ít nhất 3,47 tỷ USD trên toàn khu vực.[26][27] Theo cơ quan truyền thông nhà nước   Tân Hoa Xã, bộ phận kiểm soát lũ của Trung Quốc đã đưa ra cảnh báo đối với bảy tỉnh, bao gồm Phúc Kiến, Giang Tô và Thượng Hải, yêu cầu các quan chức địa phương chuẩn bị cho cơn bão và triển khai các dịch vụ khẩn cấp. Nhiều người dân đã lên các cửa sổ và cửa ra vào để tránh nước lũ có thể xâm nhập vào các khu vực này. Ở Trung Quốc, sông Yongan tràn vào nhiều thành phố làm hư hại nhiều công trình. Lũ lụt gây ra phần lớn các trường hợp tử vong ở Chiết Giang. Một lượng mưa lớn đã gây ra một trận lở đất khiến nhiều người thiệt mạng. Thiệt hại mái nhà xảy ra tại nhiều tòa nhà. Các tấm lợp đã trôi vào nước lũ ngay bên dưới các tòa nhà. Một hồ đập nước bị sụp đổ gây ra một lượng lớn nước lũ ở miền Đông Trung Quốc. Thành phố Wenling cũng trải qua thiệt hại.[26]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 台風8号 5日(月)から西日本に接近・上陸のおそれ (bằng tiếng Nhật). Weather News. ngày 3 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ “Tropical Depression 10W (Ten) Warning NR 001”. Joint Typhoon Warning Center. ngày 4 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
  3. ^ 令和元年 台風第9号に関する情報 (bằng tiếng Nhật). Japan Meteorological Agenvy. ngày 4 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
  4. ^ “Prognostic Reasoning for Tropical Storm 10W (Lekima) Warning NR 08”. Joint Typhoon Warning Center. ngày 5 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
  5. ^ “Prognostic Reasoning for Tropical Storm 10W (Lekima) Warning NR 11”. Joint Typhoon Warning Center. ngày 6 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
  6. ^ “Prognostic Reasoning for Typhoon 10W (Lekima) Warning NR 12”. Joint Typhoon Warning Center. ngày 6 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  7. ^ “Prognostic Reasoning for Typhoon 10W (Lekima) Warning NR 16”. Joint Typhoon Warning Center. ngày 7 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  8. ^ “Prognostic Reasoning for Super Typhoon 10W (Lekima) Warning NR 18”. Joint Typhoon Warning Center. ngày 8 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  9. ^ 大型の台風9号 猛烈な勢力に発達 (bằng tiếng Nhật). 日本氣象協會. ngày 8 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  10. ^ 台風9号、沖縄・先島諸島を直撃 暴風雨災害に厳重警戒を (bằng tiếng Nhật). Tokyo Shimbun. ngày 8 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  11. ^ Cowan, Levi [@] (ngày 8 tháng 8 năm 2019). “Lekima has been undergoing a very slow eyewall replacement cycle since yesterday morning” (Tweet). Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019 – qua Twitter.
  12. ^ Belles, Jonathan (ngày 9 tháng 8 năm 2019). “When Hurricanes Dance: How Trochoidal Wobble Saved Some Japanese Islands From the Worst of Typhoon Lekima”. The Weather Channel. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  13. ^ “Prognostic Reasoning for Typhoon 10W (Lekima) Warning NR 20”. Joint Typhoon Warning Center. ngày 8 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  14. ^ 唐弢 (ngày 10 tháng 8 năm 2019). 超强台风"利奇马"登陆浙江温岭 浙江转移70余万人 (bằng tiếng Trung). Xinhua News. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  15. ^ “Prognostic Reasoning for Typhoon 10W (Lekima) Warning NR 25”. Joint Typhoon Warning Center. ngày 10 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  16. ^ 李凯祥 (ngày 11 tháng 8 năm 2019). "利奇马"即将二次登陆|台风48小时全记录 (bằng tiếng Trung). The Beijing News. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  17. ^ 叶婧; 张武岳 (ngày 11 tháng 8 năm 2019). 台风"利奇马"在山东青岛再次登陆 山东26座水库超汛限水位 (bằng tiếng Trung). Xinhua News. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  18. ^ “Signal No. 1 up in Batanes as severe tropical storm Hanna intensifies”. ABS-CBN News. ngày 6 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  19. ^ Arceo, Acor (ngày 9 tháng 8 năm 2019). “Typhoon Hanna leaves PAR, but monsoon still dumping rain”. Rappler. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  20. ^ 台風9号、宮古島・石垣島に暴風警報…10号は停滞 (bằng tiếng Nhật). Yomiuri Shimbun. ngày 8 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  21. ^ 台風9号接近の沖縄は午後にかけ暴風雨に警戒 台風10号は今後の進路に注意 (bằng tiếng Nhật). Weather News. ngày 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  22. ^ 台風9号 沖縄で6人重軽傷 強風続き激しい雨も (bằng tiếng Nhật). Ryukyu Shimbun. ngày 10 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  23. ^ 台風9号:航空便92便欠航 宮古・石垣発着便中心に 船は148便 (bằng tiếng Nhật). Ryukyu Shimbun. ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  24. ^ 【台風9号】空路欠航1.4万人超に影響 9日も混乱 船も欠航 (bằng tiếng Nhật). Okinawa Times. ngày 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  25. ^ 閻芝霖 (ngày 8 tháng 8 năm 2019). “颱風停班課看這裡》北北基桃、宜蘭縣、新竹縣市9日停班停課” (bằng tiếng Trung). 新頭殼. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019. 【北部地區】基隆市:8日晚上正常上班上課,9日停班停課台北市:8日晚上正常上班上課,9日停班停課新北市:8日晚上正常上班上課,9日停班停課桃園市:復興區8日15:30停班停課,9日停班停課新竹市:8日晚上正常上班上課,9日停班停課新竹縣:8日晚上正常上班上課,9日停班停課【東部地區】宜蘭縣:8日晚上正常上班上課,9日停班停課{...}連江縣:9日停班停課
  26. ^ a b (Bản báo cáo). |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  27. ^ PTI (ngày 12 tháng 8 năm 2019). “Typhoon Lekima: 45 dead, one million displaced in China”. The Week. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]