Thanh Đảo
| Thanh Đảo 青岛市 Qingdao, Tsingtao | |
|---|---|
| — Địa cấp thị & Thành phố phó tỉnh — | |
Theo chiều kim đồng hồ từ mé trên phía trái: Cảnh quan thành phố Thanh Đảo. Nhà thờ chính tòa St. Michael's. Cảng Thanh Đảo về đêm. Một ngôi đền tại chân núi Lao Sơn. Quảng trường Ngũ Tứ. | |
Vị trí của Thanh Đảo (đỏ) tại duyên hải miền đông Trung Quốc. | |
| Vị trí của Thanh Đảo | |
| Quốc gia | Trung Quốc |
| Tỉnh | Sơn Đông |
| Thủ phủ | Thị Nam |
| Chính quyền | |
| • Bí thư thành ủy | Lục Trị Nguyên |
| • Thị trưởng | Triệu Hào Chí |
| Diện tích | |
| • Địa cấp thị & Thành phố phó tỉnh | 11.067 km2 (4,273 mi2) |
| • Đất liền | 11.067 km2 (4,273 mi2) |
| • Đô thị (2018)[1] | 1.632 km2 (630 mi2) |
| • Vùng đô thị | 5.019 km2 (1,938 mi2) |
| Dân số (2014) | |
| • Địa cấp thị & Thành phố phó tỉnh | 9.046.200 |
| • Mật độ | 820/km2 (2,100/mi2) |
| • Đô thị (2018)[1] | 5.930.000 |
| • Mật độ đô thị | 3,600/km2 (9,400/mi2) |
| Múi giờ | UTC+8 |
| Mã bưu chính | 266000 |
| Mã điện thoại | 0532 |
| Mã ISO 3166 | CN-SD-02 |
| Thành phố kết nghĩa | Paderborn, Vila Velha, Rijeka, Vitória, Ness Ziona, Brest, Klaipėda, Regensburg, Ramat Gan, Long Beach, Sankt-Peterburg, Perm, Auckland, Chiang Mai, Pattaya, Wilhelmshaven, Odessa, Wuppertal, Vigo, Mannheim, Dallas, Daegu, Callao |
| GDP | ¥ 1.103,728 tỷ |
| GDP trên đầu người | ¥ 119.357 (2017) |
| Biển số xe | 鲁B & 鲁U |
| Đường bờ biển | 862,64 km (536,02 mi) (bao gồm các đảo ngoài khơi) 730,64 km (454,00 mi) (trừ các đảo) |
| Các dân tộc chính | Hán: 99,86% |
| Đơn vị hành chính | 10 |
| Website | www.qingdao.gov.cn |
| Thanh Đảo | |||||||||||||||||||||||||
Thanh Đảo viết bằng chữ Hán giản thể (trên) và phồn thể (dưới) | |||||||||||||||||||||||||
| Tên tiếng Trung | |||||||||||||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Giản thể | 青岛 | ||||||||||||||||||||||||
| Phồn thể | 青島 | ||||||||||||||||||||||||
| Nghĩa đen | "Đảo xanh" | ||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||
| Tên tiếng Đức | |||||||||||||||||||||||||
| tiếng Đức | Tsingtau | ||||||||||||||||||||||||
Thanh Đảo (chữ Hán giản thể: 青岛; chữ Hán phồn thể: 青島; bính âm Hán ngữ: Qīngdǎo; phát âm: ⓘ; nghĩa "Đảo Xanh") là địa cấp thị nằm ở phía đông tỉnh Sơn Đông, trên bán đảo Sơn Đông, Trung Quốc. Tọa lạc ven bờ biển Hoàng Hải, Thanh Đảo từ lâu đã là một pháo đài quan trọng. Thành phố đóng vai trò là một hải cảng và căn cứ hải quân chính, cũng như là một trung tâm tài chính và thương mại quan trọng. Thanh Đảo là thành phố có GDP cao nhất ở tỉnh Sơn Đông.
Diện tích của thành phố vào khoảng 10.654 km², bao gồm bảy quận và ba huyện cấp thị. Cho đến năm 2020, dân số đô thị của Thanh Đảo là khoảng 7,1 triệu người, là thành phố có dân số lớn thứ 15 ở Trung Quốc. Nằm trên bán đảo Sơn Đông và nhìn ra biển Hoàng Hải, thành phố tiếp giáp với Yên Đài về phía đông bắc, Duy Phường về phía tây và Nhật Chiếu về phía tây nam.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Thanh Đảo đã bắt đầu có người ở từ cách đây khoảng 6,000 năm trước. Người Đông Di sinh sống ở đây và đã phát triển những nền văn hóa như Long Sơn và Đại Vấn Khẩu. Dưới thời nhà Đông Chu, một khu định cư tên là Tức Mặc được thành lập, trở thành đô thị lớn thứ hai ở Sơn Đông khi đó. Từ thời Tùy và Đường trở đi, Thanh Đảo đã trở thành một hải cảng quan trọng của Trung Quốc.
Thời kỳ chiếm đóng của người Đức
[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1891, triều đình nhà Thanh đổi tên Thanh Đảo là Giao Áo (膠澳), đồng thời củng cố nơi này như một căn cứ phòng thủ trước các cuộc xâm lăng của các đế quốc phương Tây bằng đường thủy.[2] Bộ chỉ huy hải quân của Đế quốc Đức, lúc đó đang dòm ngó khu vực này, bắt đầu quan sát và báo cáo các hoạt động này của nhà Thanh thông qua chuyến thị sảt vịnh Giao Châu. Đến tháng 11 năm 1897, lấy cớ ba nhà truyền giáo của Đức bị ám sát tại Giao Áo, hải quân của đế quốc Đức khi đó đã quyết định nổ súng và chiếm được nơi này.[3] Nhà Thanh lúc đó đang suy yếu đã buộc phải nhượng lại khu vực này cho Đức vào năm sau, qua đó bắt đầu giai đoạn ủy thác vịnh Kiautschou, đã tồn tại từ năm 1898 đến năm 1914.[4]
Sau khi giành được quyền kiểm soát khu vực này, người Đức đã tái thiết làng chài nghèo Thanh Đảo bằng những con phố rộng, khu nhà ở kiên cố, các tòa nhà chính phủ, hệ thống điện khí hóa toàn bộ, hệ thống cống rãnh và nguồn cung cấp nước uống an toàn, một điều hiếm thấy ở nhiều vùng rộng lớn của châu Á vào thời điểm đó và sau này.[5]
Khu vực này có mật độ trường học cao nhất và tỷ lệ học sinh bình quân đầu người cao nhất Trung Quốc, với các trường tiểu học, trung học và dạy nghề được tài trợ bởi ngân khố của Đế quốc Đức và các đoàn truyền giáo Tin Lành và Giáo hội Công giáo. Các lợi ích thương mại đã thành lập công ty bia Germania vào năm 1903, sau này trở thành Công ty bia Thanh Đảo nổi tiếng thế giới.[6] Ảnh hưởng văn hóa và thương mại của Đức đã lan rộng sang các khu vực khác của tỉnh Sơn Đông, bao gồm việc thành lập các doanh nghiệp thương mại đa dạng.
Được xác định bởi chính quyền Đức là một hải cảng có ý nghĩa chiến lược, lực lượng hải quân của Đức đã cho đặt hải đoàn Đông Á tại đây, cho phép các tàu chiến được hoạt động xung quang khu vực Tây Thái Bình Dương. Hệ thống đường sắt Giao-Tế kết nối với Tế Nam được xây dựng vào ngày 23 tháng 9 năm 1899 và hoàn tất vào năm 1904.
Sự chiếm đóng của Nhật Bản
[sửa | sửa mã nguồn]Sau một cuộc tấn công nhỏ của hải quân đế quốc Anh vào khu tô giới của Đức ở Sơn Đông năm 1914, quân đội Nhật Bản đã chiếm đóng thành phố và tỉnh lân cận trong Cuộc vây hãm Thanh Đảo sau khi Nhật Bản tuyên chiến với Đức theo Liên minh Anh-Nhật.[7] Phía Trung Quốc phản đối việc Nhật Bản vi phạm sự trung lập của mình, nhưng không thể can thiệp vào các hoạt động quân sự.[8] Quyết định của Hội nghị Hòa bình Paris 1919 và các cuộc đàm phán trong Hòa ước Versailles đã không khôi phục quyền cai trị của Trung Quốc đối với các khu tô giới nước ngoài trước đây ở Thanh Đảo sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Điều này đã châm ngòi cho Phong trào Ngũ Tứ (4 tháng 5 năm 1919) chống chủ nghĩa đế quốc, thúc đẩy chủ nghĩa dân tộc và bản sắc văn hóa ở Trung Quốc.[9]
Thành phố này cuối cùng cũng nằm dưới sự điều hành của chính quyền Trung Hoa Dân quốc (thành lập vào năm 1912 sau cách mạng Tân Hợi) vào tháng 12 năm 1922. Tuy nhiên, đế quốc Nhật Bản vẫn duy trì sự thống trị kinh tế của họ đối với hệ thống đường sắt và toàn bộ tỉnh. Thành phố trở thành một đô thị trực thuộc Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc vào tháng 7 năm 1929.
Nhật Bản tái chiếm Thanh Đảo vào năm 1938, một năm sau khi mở rộng Chiến tranh Trung–Nhật lần thứ hai (1937–1945), (tiền thân của chiến tranh thế giới thứ hai, 1939–1945) với kế hoạch bành trướng lãnh thổ vào các tỉnh ven biển Trung Quốc. Lực lượng Quốc dân đảng của Trung Hoa Dân Quốc cuối cùng đã quay trở lại kiểm soát Thanh Đảo sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh vào tháng 9 năm 1945. Vào ngày 2 tháng 6 năm 1949, trong cuộc Nội chiến Trung Quốc và ngay trước khi thành lập chính quyền Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào ngày 1 tháng 10 năm 1949, thành phố đã bị Mao Trạch Đông và quân đội của ông chiếm giữ.
Sau chiến tranh
[sửa | sửa mã nguồn]
Sau khi Thế chiến thứ hai chấm dứt, chính quyền Quốc dân đảng đồng ý để Thanh Đảo trở thành trụ sở của Hạm đội 7 Hoa Kỳ, một bộ phận của Hải quân Hoa Kỳ. Tuy nhiên, vào cuối năm 1948, trụ sở của họ đã được di chuyển sang Philippines. Đến ngày 2 tháng 6 năm 1949, quân đội của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã tiến vào chiếm đóng thành phố.
Kể từ khi Trung Quốc thực hiện chính sách mở cửa đối với thương mại và đầu tư nước ngoài vào năm 1984, Thanh Đảo đã nhanh chóng phát triển thành một thành phố cảng hiện đại. Theo sự chấp thuận của Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Thanh Đảo được chỉ định là thành phố trung tâm ven biển quan trọng và là thành phố du lịch nghỉ dưỡng ven biển của Trung Quốc, đồng thời là thành phố cảng quốc tế. Hiện nay, nơi đây là trụ sở của Hạm đội Bắc Hải thuộc Hải quân Trung Quốc. Một ví dụ điển hình về chính sách mở cửa này là vào ngày 5 tháng 11 năm 1984, khi ba tàu Hải quân Hoa Kỳ ghé thăm Thanh Đảo. Đây là lần đầu tiên Hoa Kỳ ghé cảng Trung Quốc sau hơn 37 năm. USS Rentz, USS Reeves và USS Oldendorf cùng thủy thủ đoàn đã được Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc chính thức đón tiếp.
Khu vực phía Bắc Thanh Đảo, bao gồm các quận Thị Bắc, Lý Thương và Thành Dương, hiện là những trung tâm sản xuất lớn. Thành phố gần đây đã trải qua một giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ, với một khu thương mại trung tâm mới được xây dựng ở phía đông của khu thương mại cũ. Bên ngoài trung tâm thành phố, có một khu công nghiệp lớn, bao gồm chế biến hóa chất, cao su và sản xuất công nghiệp nặng, bên cạnh một khu công nghệ cao đang phát triển. Nhiều công ty dịch vụ địa phương và quốc gia, thay thế các nhà máy sản xuất, có trụ sở tại các quận phía nam của thành phố.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]

Thanh Đảo nằm trên bờ biển phía nam của Bán đảo Sơn Đông. Thành phố này giáp với ba thành phố cấp tỉnh, cụ thể là Yên Đài ở phía đông bắc, Duy Phường ở phía tây và Nhật Chiếu ở phía tây nam. Thành phố có tổng diện tích là 10.654 km2, và trải dài theo vĩ độ từ 35° 35' đến 37° 09' Bắc và theo kinh độ từ 119° 30' đến 121° 00' Đông. Các khu vực đông dân cư của thành phố tương đối bằng phẳng trong khi các ngọn núi mọc lên trong giới hạn thành phố và các vùng lân cận. Độ cao lớn nhất trong thành phố là 1.133 mét (3.717 ft) so với mực nước biển. Trong tổng diện tích của Thanh Đảo, 15,5% là vùng cao nguyên, trong khi các khu vực chân đồi, đồng bằng và vùng đất thấp lần lượt chiếm 25,1%, 37,8% và 21,7%. Thành phố có đường bờ biển dài 730,64 km (454,00 dặm). Khu vực này có năm con sông quan trọng dài hơn 50 km (31 dặm).
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Thanh Đảo có khí hậu ôn hòa, bốn mùa, chịu ảnh hưởng của gió mùa;ref name="SDIO"> 自然地理 [Geography] (bằng tiếng Trung). Qingdao: Shinan District Information Office. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2010. </ref> nằm trong quá trình chuyển đổi giữa khí hậu cận nhiệt đới ẩm (Köppen: Cwa) và khí hậu lục địa ẩm (Köppen: Dwa). Do sự điều tiết trực tiếp của môi trường biển, thành phố chịu ảnh hưởng của gió mùa đông nam và các dòng hải lưu và khối nước từ đại dương, vì vậy thành phố cũng có những đặc điểm khí hậu hải dương đáng kể.[10] Mùa đông dao động từ mát đến lạnh và lộng gió, nhưng nhìn chung khô, với nhiệt độ trung bình tháng 1 là 0,2 °C (32,4 °F). Mùa hè thường nóng và ẩm, nhưng hiếm khi có những ngày rất nóng, với nhiệt độ trung bình tháng 8 là 25,6 °C (78,1 °F).
Do gần bờ biển và nằm trên bán đảo, so với hầu hết các khu vực nội địa của Trung Quốc, mùa xuân của thành phố chậm hơn một tháng và sự thay đổi nhiệt độ hàng ngày hàng năm chỉ là 6,3 °C (11,3 °F); ngược lại, mùa thu của thành phố ôn hòa hơn các khu vực nội địa ở Sơn Đông. Nhiệt độ nước biển đạt đỉnh khoảng 25°C (77°F) vào cuối tháng Tám. Do đó, có thể bơi lội ở các bãi biển tại Thanh Đảo trong hai tháng. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 13,3°C (55,9°F). Nhiệt độ cực hạn kể từ năm 1951 dao động từ −15,9°C (3°F) vào ngày 7 và 8 tháng 1 năm 2021[11] đến 38,9°C (102°F) vào ngày 15 tháng 7 năm 2002;[12] các số liệu không chính thức đã cho thấy nhiệt độ đạt mức thấp kỷ lục là −16,9°C (1,6°F) hoặc đối với trạm thời tiết chính thức tại đó là −16,4°C (2,5°F) vào ngày 10 tháng 1 năm 1931.[13][14] Với tỷ lệ phần trăm ánh nắng mặt trời hàng tháng dao động từ 38% vào tháng Bảy đến 59% vào tháng Mười, thành phố nhận được 2.261 giờ nắng sáng mỗi năm.[15]
Vào những tháng mùa hè, các bãi biển Thanh Đảo bị ảnh hưởng bởi hiện tượng nước nở hoa ồ ạt. Tảo phân hủy thải ra một lượng lớn khí hydro sulfide, tạo ra mùi "trứng thối" khó chịu. Sự nở hoa của rong biển, một phần do hoạt động nuôi trồng rong biển ở tỉnh Giang Tô, đã khiến chính quyền địa phương phải tuyên bố "thảm họa tảo quy mô lớn" vào năm 2013.[16]
| Dữ liệu khí hậu của Thanh Đảo, độ cao 76 m (249 ft), (giai đoạn 1991–2020, cực hạn 1951–nay) | |||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
| Cao kỉ lục °C (°F) | 13.5 (56.3) |
19.6 (67.3) |
24.4 (75.9) |
27.9 (82.2) |
34.2 (93.6) |
34.4 (93.9) |
38.9 (102.0) |
35.8 (96.4) |
36.8 (98.2) |
30.0 (86.0) |
22.9 (73.2) |
16.4 (61.5) |
38.9 (102.0) |
| Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 3.4 (38.1) |
5.6 (42.1) |
10.0 (50.0) |
15.7 (60.3) |
21.1 (70.0) |
24.3 (75.7) |
27.6 (81.7) |
28.7 (83.7) |
25.8 (78.4) |
20.2 (68.4) |
12.8 (55.0) |
5.9 (42.6) |
16.8 (62.2) |
| Trung bình ngày °C (°F) | 0.2 (32.4) |
2.1 (35.8) |
6.2 (43.2) |
11.6 (52.9) |
17.1 (62.8) |
20.8 (69.4) |
24.7 (76.5) |
25.6 (78.1) |
22.3 (72.1) |
16.6 (61.9) |
9.5 (49.1) |
2.7 (36.9) |
13.3 (55.9) |
| Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −2.4 (27.7) |
−0.6 (30.9) |
3.4 (38.1) |
8.7 (47.7) |
14.1 (57.4) |
18.5 (65.3) |
22.7 (72.9) |
23.4 (74.1) |
19.5 (67.1) |
13.7 (56.7) |
6.7 (44.1) |
0.1 (32.2) |
10.7 (51.2) |
| Thấp kỉ lục °C (°F) | −15.9 (3.4) |
−12.1 (10.2) |
−6.2 (20.8) |
−1.9 (28.6) |
5.7 (42.3) |
11.2 (52.2) |
13.6 (56.5) |
14.9 (58.8) |
10.1 (50.2) |
1.9 (35.4) |
−8.1 (17.4) |
−13 (9) |
−15.9 (3.4) |
| Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 10.3 (0.41) |
15.7 (0.62) |
18.0 (0.71) |
34.0 (1.34) |
64.1 (2.52) |
70.7 (2.78) |
159.1 (6.26) |
159.6 (6.28) |
69.4 (2.73) |
35.5 (1.40) |
35.2 (1.39) |
14.8 (0.58) |
686.4 (27.02) |
| Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 2.8 | 4.0 | 4.6 | 6.5 | 7.7 | 8.7 | 11.6 | 10.9 | 7.2 | 5.3 | 5.2 | 3.6 | 78.1 |
| Số ngày tuyết rơi trung bình | 3.8 | 3.3 | 1.6 | 0.2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.7 | 2.7 | 12.3 |
| Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 63 | 65 | 65 | 67 | 71 | 82 | 86 | 82 | 71 | 64 | 64 | 63 | 70 |
| Số giờ nắng trung bình tháng | 160.4 | 164.9 | 208.6 | 219.1 | 234.3 | 186.0 | 168.3 | 194.5 | 201.1 | 202.1 | 163.4 | 158.5 | 2.261,2 |
| Phần trăm nắng có thể | 52 | 53 | 56 | 56 | 54 | 43 | 38 | 47 | 55 | 59 | 54 | 53 | 52 |
| Chỉ số tia cực tím trung bình | 2 | 3 | 5 | 7 | 9 | 9 | 10 | 9 | 7 | 5 | 3 | 1 | 6 |
| Nguồn 1: Cục Khí tượng Trung Quốc[17][18] | |||||||||||||
| Nguồn 2: Thời tiết Trung Quốc[19] Weather Atlas (UV index)[20]NOAA[21] | |||||||||||||
Các đơn vị hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố phó tỉnh Thanh Đảo có 10 đơn vị cấp huyện, bao gồm 7 quận và 3 thành phố cấp huyện.
| Đơn vị | Tiếng Trung (giản thể) | Bính âm | Mã hành chính[22] |
Diện tích (km²) |
Tỷ lệ đô thị hóa (%) |
Dân cư thường trú ('000, 2010) |
Mật độ dân số (1/km²) |
|
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Quận | ||||||||
| Thị Nam (thủ phủ) | 市南区 | Shìnán Qū | 370202 | 30,01 | 100 | 544,8 | 18.153,95 | |
| Thị Bắc | 市北区 | Shìběi Qū | 370203 | 63,18 | 100 | 1.020,7 | 16.155,43 | |
| Tây Hải Ngạn | 西海岸新区 | Xīhǎi'àn Xīnqū | 370211 | 2.220,10 | 80 | 1.392,6 | 627,27 | |
| Lao Sơn | 崂山区 | Láoshān Qū | 370212 | 389,34 | 80 | 379,5 | 974,73 | |
| Lý Thương | 李沧区 | Lǐcāng Qū | 370213 | 95,52 | 100 | 512,4 | 5.364,32 | |
| Thành Dương | 城阳区 | Chéngyáng Qū | 370214 | 553,20 | 80 | 737,2 | 1.332,61 | |
| Tức Mặc | 即墨区 | Jímò Qū | 370282 | 1.727 | 58,1 | 1.177,2 | 681,64 | |
| Thành phố cấp huyện | ||||||||
| Giao Châu | 胶州市 | Jiāozhōu Shì | 370281 | 1.210 | 68,0 | 843,1 | 696,78 | |
| Bình Độ | 平度市 | Píngdù Shì | 370283 | 3.166 | 52,8 | 1.357,4 | 428,74 | |
| Lai Tây | 莱西市 | Láixī Shì | 370285 | 1.522 | 58,1 | 750,2 | 492,90 | |
Nhân khẩu
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Số dân | ±% |
|---|---|---|
| 1913[23] | 58.000 | — |
| 1953 | 916.846 | +1480.8% |
| 1964 | 1.383.433 | +50.9% |
| 1982 | 4.227.594 | +205.6% |
| 1990 | 6.663.989 | +57.6% |
| 2000 | 7.494.194 | +12.5% |
| 2010 | 8.715.100 | +16.3% |
| 2020 | 9.499.800 | +9.0% |
| Population size may be affected by changes in administrative divisions. | ||
Trong số 10 triệu cư dân của Thanh Đảo, 6,2 triệu người sống tại khu vực đô thị Thanh Đảo. Ước tính có khoảng 5 triệu người khác sống ở các huyện cấp thị khác thuộc quản lí của Thanh Đảo. Tỷ lệ sinh hàng năm được ước tính khoảng 76.507, với tỷ lệ sinh là 10,15/1000 người/năm và tỷ lệ tử vong là 6,32, cả hai đều được tính theo năm. Mức sống của người dân thuộc hàng cao nhất trong số các thành phố hàng đầu của Trung Quốc nhờ nền kinh tế xuất khẩu mạnh mẽ và mức lương hộ gia đình tương đối cao.
Thanh Đảo có một cộng đồng người Triều Tiên đông đảo. Tính đến năm 2009, có khoảng 100.000 người Triều Tiên làm việc, học tập và sinh sống tại Thanh Đảo, khiến Thanh Đảo trở thành thành phố có dân số người Triều Tiên lớn thứ hai tại Trung Quốc, sau Bắc Kinh, nơi có khoảng 200.000 người Triều Tiên.
Theo Niên giám thống kê Thanh Đảo năm 2021, dân số thường trú của Thanh Đảo vào năm 2020 là 10,1057 triệu người, tăng 182.700 người so với năm trước.
Ngôn ngữ
[sửa | sửa mã nguồn]Trong thời kỳ thành phố còn nằm dưới sự quản lí của đế quốc Đức thì tiếng Đức khi đó trở thành ngôn ngữ chính thức, đã được giảng dạy và quảng bá nghiêm ngặt. Kể từ khi đế chế thực dân Đức sụp đổ sau Thế chiến thứ nhất, tiếng Đức hầu như đã biến mất, để lại rất ít ảnh hưởng đến các ngôn ngữ địa phương. Một giọng địa phương được gọi là phương ngữ Thanh Đảo (tiếng Trung Quốc: 青岛话; bính âm: Qīngdǎo huà) phân biệt phương ngữ của cư dân của thành phố với cư dân của các vùng quanh tỉnh Sơn Đông. Nhờ những nỗ lực của chính quyền thành phố trong việc thúc đẩy tiếng Quan Thoại chuẩn, hầu hết những người có học thức đều có thể nói tiếng Quan Thoại chuẩn bên cạnh phương ngữ mẹ đẻ của họ. Với các chính sách cải cách và việc giảng dạy tiếng Anh, một số công dân trẻ đã được dạy tiếng Anh và nhiều người có thể giao tiếp với người nước ngoài nói tiếng Anh. Các biển báo giao thông và thương mại bằng tiếng Anh ngày càng trở nên phổ biến.
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]
Trong những năm gần đây, tỉnh Sơn Đông, một khu vực quan trọng ở miền Đông Trung Quốc, đã chứng kiến những thay đổi đáng kể về mặt kinh tế. Phần lớn sự phát triển này tập trung ở Thanh Đảo.[24] Thanh Đảo đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng. Với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 18,9% vào năm 2006, GDP của thành phố đạt 42,3 tỷ Nhân dân tệ, đứng đầu tỉnh Sơn Đông và đứng thứ mười trong số 20 thành phố hàng đầu của Trung Quốc. GDP bình quân đầu người đạt 52.895 Nhân dân tệ (7.616 đô la Mỹ) vào năm 2008. Năm 2024, GDP bình quân đầu người của Thanh Đảo đạt 161.200 Nhân dân tệ (23.000 đô la Mỹ).[24]
Năm 2006, Ngân hàng Thế giới xếp hạng Thanh Đảo là một trong sáu "thành phố vàng" trong số 120 thành phố của Trung Quốc, được đánh giá dựa trên các yếu tố bao gồm môi trường đầu tư và hiệu quả của chính quyền. Năm 2018, GDP của Thanh Đảo đạt 1.200,15 tỷ Nhân dân tệ, mặc dù đã giảm nhẹ vào năm 2019.[25]

Trên trường quốc tế, Thanh Đảo có lẽ được biết đến nhiều nhất với công ty bia Thanh Đảo, được thành lập bởi một liên doanh Đức-Anh vào năm 1903, sản xuất bia Thanh Đảo, loại bia xuất khẩu nổi tiếng nhất của Trung Quốc. Đây cũng là nơi đặt trụ sở của Haier, một nhà sản xuất đồ gia dụng lớn, và Hisense, một công ty điện tử lớn. Năm 2002, nhà sản xuất guitar Epiphone đã mở một nhà máy tại Thanh Đảo.[26]
Năm 1984, chính phủ Trung Quốc đã đặt tên một quận của Thanh Đảo là Đặc khu Phát triển Kinh tế và Công nghệ (SETDZ). Cùng với đặc khu này, toàn bộ thành phố đã trải qua quá trình phát triển nhanh chóng các ngành công nghiệp thứ cấp và thứ ba. Thanh Đảo đã nhận được lượng vốn đầu tư nước ngoài lớn và cảng biển của thành phố là trung tâm thương mại trong nước và quốc tế. Đặc biệt, Hàn Quốc và Nhật Bản đã đầu tư đáng kể vào thành phố. Xét về các ngành công nghiệp chính, Thanh Đảo ước tính có 50.000 mẫu Anh (200 km2) đất canh tác. Thanh Đảo có đường bờ biển ngoằn ngoèo, do đó sở hữu nguồn cá, tôm và các nguồn tài nguyên biển có giá trị khác.
Sản lượng điện gió của Thanh Đảo đạt mức cao nhất trong khu vực.[27]
Văn hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Kiến trúc
[sửa | sửa mã nguồn]
Có rất nhiều tòa nhà theo phong cách Đức ở trung tâm thành phố Thanh Đảo, một điều đáng chú ý khi xét đến thời kỳ Đức chiếm đóng thành phố chỉ kéo dài 16 năm (1898–1914). Sự kết hợp độc đáo giữa kiến trúc Đức và Trung Hoa, cùng với nguồn gốc dân số Đức và cộng đồng người Triều Tiên di cư đông đảo, mang đến cho Thanh Đảo một bầu không khí khá đặc trưng. Có một câu nói cổ xưa mô tả Thanh Đảo là thành phố của "gạch đỏ, cây xanh, trời xanh, biển xanh". Câu nói này thực sự miêu tả một bức tranh toàn cảnh về Thanh Đảo. Nhiều khu vực mang phong cách ngoại lai trước đây vẫn được bảo tồn tốt. Mặc dù khu vực thành phố mới đang được tái thiết với quy mô lớn, khu vực thành phố cổ (đặc biệt là khu vực phía tây quận Thị Nam) vẫn giữ được nhiều công trình kiến trúc truyền thống.


Những người nổi tiếng ở Thanh Đảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Đoan Mộc Hống Lương (1912-1996): nhà văn
- Trương Thụy Mẫn: nhà sáng lập Haier
- Lý Triệu Tinh: cựu Ngoại trưởng của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
- Đường Quốc Cường: diễn viên
- Hoàng Bột: diễn viên, đạo diễn
- Hác Hải Đông: cựu cầu thủ bóng đá
- Trương Kế Khoa: cựu vận động viên bóng bàn
- Huỳnh Hiểu Minh: diễn viên
- Phạm Băng Băng: diễn viên
- Phạm Thừa Thừa: ca sỹ và rapper, em trai của Phạm Băng Băng, cựu thành viên nhóm nhạc Nine Percent và hiện là thành viên của NEXT
- Trần Hảo: diễn viên
- Nhậm Gia Luân: ca sỹ, diễn viên
- Hoàng Tử Thao: ca sỹ, rapper, diễn viên
- Tống Thiến: ca sỹ, diễn viên, cựu thành viên nhóm nhạc f(x)
- Bạch Bách Hà: diễn viên
Giao thông
[sửa | sửa mã nguồn]Đường bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực Thanh Đảo có tổng cộng 1.145 km (711 dặm) đường bộ, với gần 500 km (310 dặm) đường cao tốc. Các tuyến đường cao tốc thuộc Hệ thống Đường cao tốc Quốc gia (NTHS) này bắt đầu hoặc đi qua Thanh Đảo.
- Đường cao tốc G15 Thẩm Hải (Thẩm Dương, Liêu Ninh - Hải Khẩu, Hải Nam)
- Đường cao tốc G18 Vinh Ô (Vinh Thành, Sơn Đông - Ô Hải, khu tự trị Nội Mông Cổ)
- Đường cao tốc G20 Thanh Ngân (Thanh Đảo - Ngân Xuyên, Ninh Hạ)
- Tuyến đường nhánh: Đường cao tốc G20 Thanh Tân (Thanh Đảo - Tân Hà, Bình Độ, Sơn Đông)
- Đường cao tốc G22 Thanh Lan (Thanh Đảo - Lan Châu, Cam Túc)
Các tuyến đường cao tốc tỉnh này bắt đầu hoặc đi qua Thanh Đảo.
- Đường cao tốc S16 Vinh Duy (Vinh Thành–Duy Phường)
- Đường cao tốc S19 Long Thanh (Long Khẩu–Thanh Đảo)
- Đường cao tốc S21 Tân Duy (Tân Hà–Duy Phường)
- Đường cao tốc S24 Uy Thanh (Uy Hải–Thanh Đảo)
Ngoài Đường cao tốc, còn có Đường cao tốc quốc gia đi qua hoặc bắt đầu ở Thanh Đảo. Quốc lộ bắt đầu ở Thanh Đảo được in đậm:
- G204 (Yên Đài–Thượng Hải)
- G206 (Yên Đài–Sán Đầu)
- G308 (Thanh Đảo–Thạch Gia Trang)
- G309 (Vinh Thành–Lan Châu)
Cầu vịnh Giao Châu
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 30 tháng 6 năm 2011, cây cầu vượt biển dài nhất đã được khánh thành tại Thanh Đảo. Cầu vịnh Giao Châu dài 42,5 km, nối Thanh Đảo với Hoàng Đảo và Hồng Đảo. Cây cầu này dài hơn gần 4,8 km so với kỷ lục trước đó, cầu cao tốc hồ Pontchartrain ở bang Louisiana, Hoa Kỳ. Cầu vịnh Giao Châu được hỗ trợ bởi hơn 5.000 trụ và có chi phí khoảng 10 tỷ nhân dân tệ, tương đương khoảng 1,5 tỷ đô la. Cây cầu được thiết kế bởi Tập đoàn Sơn Đông Cao Túc và quá trình xây dựng kéo dài bốn năm. Cây cầu này rút ngắn thời gian di chuyển giữa thành phố Thanh Đảo và vùng ngoại ô rộng lớn Hoàng Đảo 30 phút. Ít nhất 10.000 công nhân đã làm việc cật lực, chia thành hai đội, suốt ngày đêm để xây dựng cây cầu, được xây dựng từ hai đầu đối diện.[28]
Cùng ngày, Đường hầm Vịnh Giao Châu đã được khánh thành. Đường hầm mang lại nhiều tiện lợi cho người dân bằng cách hỗ trợ xe buýt công cộng và giúp giao thông giữa hai khu vực thuận tiện hơn.
Đường thủy
[sửa | sửa mã nguồn]
Cảng Thanh Đảo là một trong những cảng biển nhộn nhịp nhất thế giới. Quan hệ hợp tác đã được thiết lập với 450 cảng tại 130 quốc gia trên toàn thế giới. Cảng Thanh Đảo là một phần của Con đường tơ lụa trên biển.[29][30] Năm 2003, năng lực xử lý hàng hóa hàng năm lần đầu tiên vượt quá 100 triệu tấn. Số lượng container đạt 3,41 triệu TEU.[31]
Đến năm 2011, cảng này đã trở thành cảng bận rộn thứ sáu thế giới về Tổng khối lượng hàng hóa, với 372.000.000 tấn (366.000.000 tấn Anh; 410.000.000 tấn ngắn) hàng hóa được xử lý trong năm đó. Tính đến năm 2016, đây là cảng thứ 8 trên thế giới về đơn vị TEU.[32]
Tuyến phà Phương Đông nối Thanh Đảo với Shimonoseki, Nhật Bản. Có hai tuyến phà nối Thanh Đảo với Hàn Quốc. Tuyến Cầu Vàng Mới II hoạt động giữa Thanh Đảo và Incheon, và tuyến Biển Xanh hoạt động giữa Thanh Đảo và Gunsan.[33]
Cảng Thanh Đảo cũng bao gồm một số cảng lớn lân cận, bao gồm cả cảng Đông Gia Khẩu.[34]
Đường sắt
[sửa | sửa mã nguồn]
Sự phát triển đường sắt của Thanh Đảo bắt đầu vào cuối những năm 1990. Thành phố này là nơi khởi đầu của tuyến đường sắt cao tốc Tế Nam - Thanh Đảo, tuyến đường sắt chở khách Thanh Đảo - Tế Nam và tuyến đường sắt Thanh Đảo - Tế Nam ban đầu. Thành phố Thanh Đảo có một số ga đường sắt chính, bao gồm ga Thanh Đảo, ga Thương Khẩu, ga Đại Cương và ga Bắc Thanh Đảo.[35] Ga Tứ Phương hiện đã ngừng đón khách.[36]
Các tàu cao tốc dòng D và G chạy trên tuyến đường sắt cao tốc Tế Nam - Thanh Đảo và thường đạt tốc độ 300 km/h (190 dặm/giờ) trên tuyến Tế Nam - Thanh Đảo.[37] Các tuyến tàu đi đến Bắc Kinh, Thượng Hải, Hợp Phì, Tế Nam và Thiên Tân.[38] Chuyến tàu nhanh nhất giữa Thanh Đảo và Bắc Kinh là chuyến G206/G205, thời gian di chuyển mất 2 giờ 58 phút.[39]
Các tuyến đường sắt nội địa kết nối Thanh Đảo với nhiều thành phố ở Trung Quốc, bao gồm Bắc Kinh, Lan Châu, Thành Đô, Tây An, Trịnh Châu, Tế Nam và Tế Ninh.
Đường hàng không
[sửa | sửa mã nguồn]Sân bay quốc tế Giao Đông Thanh Đảo, nằm cách trung tâm thành phố 39 km (24 dặm), được phục vụ bởi 13 hãng hàng không nội địa và quốc tế, khai thác 94 tuyến bay, trong đó có 12 tuyến bay quốc tế và khu vực. Sân bay này được khánh thành vào ngày 12 tháng 8 năm 2021, thay thế cho Sân bay quốc tế Lưu Đình Thanh Đảo.[40]
Giao thông công cộng
[sửa | sửa mã nguồn]Tàu điện ngầm
[sửa | sửa mã nguồn]
Sau khi được Quốc vụ viện chấp thuận, chính phủ đã công bố vào ngày 18 tháng 8 năm 2009 rằng Thanh Đảo đã sẵn sàng chi hơn 29 tỷ nhân dân tệ (4,2 tỷ đô la) trước năm 2016 cho việc xây dựng tàu điện ngầm. Việc xây dựng 54,7 km (34,0 dặm) của tuyến tàu điện ngầm số 3 đã hoàn thành trước năm 2016 với tổng vốn đầu tư là 29,2 tỷ nhân dân tệ (4,3 tỷ đô la). Tuyến tàu điện ngầm số 3 là tuyến đầu tiên đi vào hoạt động và đã được khai trương vào ngày 16 tháng 12 năm 2015. Về lâu dài, thành phố có kế hoạch xây dựng tám tuyến tàu điện ngầm ở trung tâm thành phố và một số quận ngoại thành, chiếm 231,5 km (143,8 dặm) trong tương lai. Hệ thống có chiều dài hoạt động là 243 km (151 dặm), các tuyến đang hoạt động bao gồm Tuyến 1, Tuyến 2, Tuyến 3, Tuyến 4, Tuyến 6, Tuyến 8, Tuyến Thung lũng Oceantec và Tuyến Bờ Tây.
Xe buýt
[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến năm 2012, hệ thống giao thông công cộng Thanh Đảo sở hữu 5.283 xe buýt cỡ lớn và vừa, bao gồm cả xe buýt chạy bằng khí nén tự nhiên. Ngoài ra còn có 136 xe điện bánh hơi tính đến năm 2012. Tất cả các xe buýt và xe điện bánh hơi đều có thể được thanh toán bằng Thẻ IC Giao thông Công cộng Thanh Đảo (青岛卡), sử dụng tần số vô tuyến nên thẻ không cần phải chạm vào máy quét. Sau đó, tất cả các công ty giao thông công cộng đều sử dụng thẻ Qingdaotong, công ty cuối cùng bắt đầu sử dụng loại thẻ này là công ty xe buýt Chân Thanh có trụ sở tại Khu vực Bờ Tây mới của Thanh Đảo vào năm 2019.
Xe buýt không có máy lạnh có giá 1 nhân dân tệ mỗi chuyến, khối lượng vận chuyển hành khách đường bộ đạt gần 737 triệu lượt mỗi năm.
Du lịch
[sửa | sửa mã nguồn]Thanh Đảo thu hút nhiều du khách nhờ vị trí ven biển và khí hậu ôn hòa. Các công viên, bãi biển, tác phẩm điêu khắc và kiến trúc Đức lẫn hiện đại độc đáo nằm dọc bờ biển. Trung tâm thông tin du lịch Thanh Đảo, "Trung tâm Thông tin Thanh Đảo dành cho Du khách Quốc tế", tọa lạc tại vị trí trung tâm trên đường Trung Hồng Kông (香港中路).
Các điểm tham quan chính của Thanh Đảo bao gồm:
Bát Đạt quán
[sửa | sửa mã nguồn]Một khu phố cổ có một số công trình mang kiến trúc Đức. Hiện tại nơi đây là một khu nghỉ dưỡng bao gồm 10 con phố trong đó có 8 con phố được đặt tên theo 8 pháo đài quân sự quan trọng xuyên qua Vạn Lý Trường Thành. Nơi đây có đến hơn 200 tòa nhà cổ đại với phong cách của 20 quốc gia khác nhau.
Bến tàu Trạm Kiều
[sửa | sửa mã nguồn]Nằm ở khu vực ven biển ở cuối phía nam của đường Trung Sơn. Bến tàu Trạm Kiều được xây dựng từ năm 1892, đây từng là một trong những cảng biển thịnh vượng nhất tại Trung Quốc thời bấy giờ.
Quảng trường Ngũ Tứ
[sửa | sửa mã nguồn]Quảng trường Ngũ Tứ được xây dựng vào năm 1997 để kỷ niệm tầm quan trọng của thành phố trong phong trào Ngũ Tứ, một phong trào yêu nước chống đế quốc và chống phong kiến do sinh viên khởi xướng vào năm 1919. Bao phủ một khu vực rộng 10 ha, Quảng trường Ngũ Tứ nằm đối mặt với tòa nhà văn phòng của chính quyền thành phố. Gần Quảng trường Ngũ Tứ còn có Trung tâm thuyền buồm Olympic. Nơi đây đã từng tổ chức các giải đua thuyền lớn trong hệ thống các thế vận hội quốc tế.
Công viên Tiểu Ngọc Sơn
[sửa | sửa mã nguồn]Công viên Tiểu Ngọc Sơn là một điểm ngắm cảnh tại Thanh Đảo, nơi có thể chiêm ngưỡng khung cảnh của toàn bộ thành phố.
Nằm ở vị trí nhìn ra biển Hoàng Hải, núi Lao Sơn nằm ở phía đông của Thanh Đảo, cách trung tâm thành phố 40 km. Ngọn núi này nổi tiếng với phong cảnh núi non kỳ vĩ và cảnh quan ven biển. Đây được coi là ngọn núi đẹp nhất trong tất cả các ngọn núi trên bờ biển Trung Quốc. Nó cũng có tầm quan trọng đáng kể trong Đạo giáo và được coi như cái nôi của trường phái này. Là ngọn núi nổi tiếng nhất trên bờ biển, núi Lao Sơn là cửa ngõ dẫn đến 220 điểm danh lam thắng cảnh bao gồm các điểm quan tâm lịch sử và tự nhiên. Núi Lao Sơn cũng là địa điểm chính diễn ra Lễ hội Bia Quốc tế Thanh Đảo.
Nhà thờ St. Michael
[sửa | sửa mã nguồn]Nhà thờ Tin lành St. Michael là một địa danh của thành phố Thanh Đảo được xây dựng bởi các nhà truyền giáo Đức trong những năm đầu của thế kỷ 20 khi đế quốc Đức chiếm đóng thành phố.
Bảo tàng và nhà máy sản xuất bia Thanh Đảo là nơi du khách có thể tìm hiểu được quá trình hình thành và phát triển bia Thanh Đảo, tham quan bảo tàng và được nếm thử bia tươi ngay từ dây chuyền sản xuất.

Bãi biển tắm biển số một Thanh Đảo
[sửa | sửa mã nguồn]Bãi tắm số 1 nằm trên vịnh Huệ Tuyền được đánh giá là một trong những bãi tắm đẹp nhất thế giới vì sở hữu đường bờ biển trải dài 580 mét cùng những bờ cát mịn và làn nước trong. Hằng năm, có rất nhiều khách du lịch trong và ngoài nước ghé thăm nơi đây để tắm biển, tham gia các trò chơi và tận hưởng dịch vụ tại các khu nghỉ mát sang trọng.
Phố đi bộ gần ngôi đền Thành Hoàng
[sửa | sửa mã nguồn]Phố đi bộ gần ngôi đền Thàng Hoàng chính là một trong số những con đường sầm uất nơi bày bàn thức ăn đường phố ẩm thực Trung Quốc. Hơn thế nữa, đây còn là một địa điểm có thể vừa đi bộ ngắm cảnh, vừa được khám phá về văn hóa cũng như lịch sử của Thanh Đảo.
Thủy cung Thanh Đảo
[sửa | sửa mã nguồn]Thủy cung Thanh Đảo là thủy cung lâu đời nhất tại Trung Quốc. Đây là một thủy cung khá lớn với quy mô như một bảo tàng sinh vật biển. Tại Thủy Cung còn có nhiều hiện vật san hô khác nhau từ khắp nơi trên thế giới.
Bảo tàng Hải quân
[sửa | sửa mã nguồn]Đây là bảo tàng hải quân duy nhất tại Trung Quốc, nơi trưng bày rất nhiều những chiếc tàu chiến quân đội, máy bay chiến đấu, tên lửa và tàu ngầm không còn hoạt động.
Các thành phố kết nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]Thanh Đảo có các thành phố kết nghĩa sau:
- Wilhelmshaven, Đức
- Paderborn, Đức
- Shimonoseki, Nhật Bản (từ ngày 3 tháng 10 năm 1979)
- Long Beach, Hoa Kỳ (ngày 12 tháng 4 năm 1985)[1]
- Acapulco, México (ngày 21 tháng 8 năm 1985)
- Odessa, Ukraina (ngày 29 tháng 4 năm 1993)
- Taegu, Hàn Quốc (ngày 4 tháng 12 năm 1993)
- Nes Ziyyona, Israel (ngày 2 tháng 12 năm 1997)
- Velsen, Hà Lan (ngày 9 tháng 12 năm 1998)
- Southampton, Anh (ngày 27 tháng 12 năm 1998)
- Puerto Montt, Chile (ngày 17 tháng 8 năm 1999)
- Montevideo, Uruguay, (ngày 15 tháng 4 năm 2004)
- Klaipėda, Litva (ngày 30 tháng 5 năm 2004)
- Bilbao, Tây Ban Nha (ngày 2 tháng 8 năm 2004)
- Nantes, Pháp (ngày 4 tháng 6 năm 2005)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Cox, Wendell (2018). Demographia World Urban Areas. 14th Annual Edition (PDF). St. Louis: Demographia. tr. 22.
- ^ "青岛" [Qingdao]. CCTV国家地理. National Ocean Information Center.
- ^ Gottschall, Terrell (2003). By Order of the Kaiser, Otto von Diederichs and the Rise of the Imperial German Navy 1865–1902. Annapolis: Naval Institute Press. tr. 146. ISBN 978-1-55750-309-1.
- ^ Li 2005, p. 81.
- ^ Schultz-Naumann, Joachim (1985). Unter Kaisers Flagge: Deutschlands Schutzgebiete im Pazifik und in China einst und heute [Under the Kaiser's Flag: Germany's protected areas in the Pacific and in China then and now] (bằng tiếng Đức). Universitas. tr. 183. ISBN 978-3-8004-1094-1.
- ^ Matzat, Wilhelm (tháng 5 năm 2003). "Germania Brauerei und ihre Angestellten 1903–1914" [Germania Brewery and its Employees]. tsingtau.org (bằng tiếng Đức). Wilhelm Matzat. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2010.
- ^ Duffy, Michael (ngày 22 tháng 8 năm 2009). "Primary Documents – Count Okuma on the Japanese Capture of Tsingtao, 15 August 1914". firstworldwar.com. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
- ^ "Germans lose possessions in China". The Independent. ngày 16 tháng 11 năm 1914. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2012.
- ^ A. Whitney Griswold, The Far Eastern Policy of the United States (1938) pp. 239–68.
- ^ "青岛地理气候特点-中国气象局政府门户网站". www.cma.gov.cn (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2023.
- ^ "54857: Qingdao (China)". es. OGIMET. ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2025.
- ^ "无标题文档". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2013.
- ^ "Geographical resources of Qingdao (in Chinese)". 青岛政务网. ngày 13 tháng 9 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
- ^ "中国各地城市的历史最低气温". weibo.com. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
- ^ "Experience Template" CMA台站气候标准值(1991-2020) (bằng tiếng Trung). China Meteorological Administration. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
- ^ Jacobs, Andrew (ngày 5 tháng 7 năm 2013). "Huge Algae Bloom Afflicts Coastal Chinese City". The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013.
- ^ 中国气象数据网 – WeatherBk Data (bằng tiếng Trung). China Meteorological Administration. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2023.
- ^ "Experience Template" 中国气象数据网 (bằng tiếng Trung). China Meteorological Administration. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2023.
- ^ 青岛 - 气象数据 -中国天气网 (bằng tiếng Trung). Weather China. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.
- ^ "Qingdao, China - Detailed climate information and monthly weather forecast". Weather Atlas (bằng tiếng Anh). Yu Media Group. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
- ^ "Qingdao Climate Normals 1991-2020" (bằng tiếng Anh). NOAA.
- ^ 2016年统计用区划代码和城乡划分代码:青岛市 (bằng tiếng Trung). Cục Thống kê Quốc gia CHND Trung Hoa. 2016. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2018.
统计用区划代码 名称 370201000000 市辖区 370202000000 市南区 370203000000 市北区 370211000000 黄岛区 370212000000 崂山区 370213000000 李沧区 370214000000 城阳区 370281000000 胶州市 370282000000 即墨市 370283000000 平度市 370285000000 莱西市
- ^ Annette S. Biener: Das deutsche Pachtgebiet Tsingtau in der Provinz Schantung, 1897–1914. Institutioneller Wandel durch Kolonialisierung (Studien und Quellen zur Geschichte Schantungs und Tsingtaus. Bd. 6). Matzat, Bonn 2001, ISBN 3-924603-05-7.
- ^ a b "Qingdao Shinan District Investment Environment Study 2007", Report, KPMG Huazhen, 2007, Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2013, truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2010
- ^ 2019年青岛GDP发布,含金量到底多少?|界面新闻. www.jiemian.com (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
- ^ "Gibson Qingdao Factory – All Epiphone... All The Time!". Epiphone.com. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ Gardiner, Ginger (tháng 7 năm 2007). "High Wind in China". www.compositesworld.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
- ^ Eimer, David (ngày 8 tháng 1 năm 2011). "China builds world's longest bridge". The Telegraph. London. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
- ^ New Qingdao model of BRI cooperation
- ^ "Qingdao Port became the first port in the country whose sea-rail combined transport exceeded one mil". Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
- ^ Qingdao port sees upsurge in cargo handling capacity Lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2005 tại Wayback Machine. People's Daily. Retrieved on 2012-11-12.
- ^ "Ports & World Trade". www.aapa-ports.org. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
- ^ Ferries Korea-China Lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2010 tại Wayback Machine. Seat61.com. Retrieved on 2012-11-12.
- ^ "About Dongjiakou port". www.qingdao-port.com/. Qingdao Port International Co. Ltd. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.
- ^ "Qingdao North Railway Station: Location, Trains, Transportation". www.travelchinaguide.com. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.
- ^ For several years before August 2008, travelers not from Qingdao were often confused because railway tickets to Qingdao showed the destination as "Sifang". Those trains were headed to Qingdao's Sifang station as a temporary measure. Once renovations to the larger Qingdao Railway Station were complete, the name of the destination reverted to "Qingdao".
- ^ 杨传忠 (ngày 17 tháng 10 năm 2012). 济青高铁建设近年无望 济青1小时生活圈得等等. Qilu Evening News (bằng tiếng Trung).
济南铁路局胶济客专公司一位负责人说,胶济客专的客运正线长362.5公里,设计速度最高250公里/小时,现在行车时速为200公里.
- ^ 列车时刻 (bằng tiếng Trung). Qingdao railway station. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2013.
- ^ 民生追访:4月10日起青岛至北京一站直达 高铁票_555彩票_555彩票娱乐网_555彩票官方认证平台-首页. www.3box.cc. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
- ^ "青岛胶东国际机场正式转场运营". ngày 12 tháng 8 năm 2021.