Bước tới nội dung

Bí ngòi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cucurbita pepo
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Cucurbitales
Họ (familia)Cucurbitaceae
Chi (genus)Cucurbita
Loài (species)C. pepo
Danh pháp hai phần
Cucurbita pepo
L.

Phân loài
Danh pháp đồng nghĩa[1]
Danh sách
  • Citrullus variegatus Schrad. ex M.Roem.
  • Cucumis pepo (L.) Dumort.
  • Cucumis zapallo Steud.
  • Cucurbita aurantia Willd.
  • Cucurbita ceratoceras Haberle ex Mart.
  • Cucurbita clodiensis Nocca
  • Cucurbita courgero Ser.
  • Cucurbita elongata Bean ex Schrad.
  • Cucurbita esculenta Gray
  • Cucurbita fastuosa Salisb.
  • Cucurbita grisea M.Roem.
  • Cucurbita hybrida Bertol. ex Naudin
  • Cucurbita lignosa Mill.
  • Cucurbita mammeata Molina
  • Cucurbita mammosa J.F.Gmel.
  • Cucurbita marsupiiformis Haberle ex M.Roem. [Invalid]
  • Cucurbita melopepo L.
  • Cucurbita oblonga Link
  • Cucurbita polymorpha Duchesne
  • Cucurbita pomiformis M.Roem.
  • Cucurbita pyridaris Duchesne ex Poir.
  • Cucurbita pyxidaris DC.
  • Cucurbita subverrucosa Willd.
  • Cucurbita succado Nägeli ex Naudin
  • Cucurbita succedo Arn.
  • Cucurbita tuberculosa Schrad.
  • Cucurbita urnigera Schrad.
  • Cucurbita variegata Steud.
  • Cucurbita venosa Descourt.
  • Cucurbita verrucosa L.
  • Pepo citrullus Sageret
  • Pepo potiron Sageret
  • Pepo vulgaris Moench

Bí ngòi hay bí ngồi là một loài thực vật thuộc chi Bí với tên khoa học Cucurbita pepo. Loài này được Carl von Linné mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.[1] Là loại bí có hình dạng trụ dài, thường dài khoảng 20 – 25cm và nặng từ 300 – 400g. Vỏ của bí ngòi có màu xanh sẫm, phần thịt có màu vàng be, có vị ngọt nhẹ và giòn.

Nguồn gốc bí ngòi là ở châu Mỹ nhưng loài cây mang tên bí ngòi ngày nay được gây giống ở Ý hàng trăm năm sau khi loài bí du nhập Âu châu từ Tân Thế giới.

Ở Việt Nam loại bí này xuất hiện khá muộn từ khoảng thập niên 1990. Tuy cùng loài với bí ngô, bí này không mọc thành dây bò lan trên mặt đất nên có lẽ vì "ngồi yên" một chỗ mà tiếng Việt gọi là "bí ngồi".

Bí ngòi khác với bí đao (bí xanh) thông thường ở việc không leo giàn mà sinh trưởng gần mặt đất. Hai giống bí ngòi điển hình là bí ngòi xanh và bí ngòi vàng.

Tận dụng bí ngòi làm nguyên liệu chế biến món ăn sẽ đem đến sự mới lạ và cung cấp nhiều chất dinh dưỡng quý giá cho cơ thể như khoảng hơn 230mg khoáng chất kali trong mỗi 100g Bí (tương đương với hơn 6% nhu cầu hàng ngày của cơ thể), cung cấp rất phong phú các vitamin nhóm B với trong đó vitamin B6 là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất,... Từ đó có những lợi ích cho cơ thể:

  • Tốt cho mắt
  • Giữ nước cho cơ thể
  • Hỗ trợ giảm cân
  • Tốt cho bệnh nhân tiểu đường
  • Điều hòa huyết áp
  • Tốt cho hệ thần kinh
  • Phòng chống ung thư
  • Giúp xương chắc khỏe
  • Ngăn ngừa dị tật bẩm sinh
  • Duy trì chức năng tuyến giáp[2]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b The Plant List (2010). Cucurbita pepo. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2013.
  2. ^ “Bất ngờ với 10 tác dụng của bí ngòi với sức khỏe”. VOH - Đài Tiếng nói Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]