Cố Luân Ôn Trang Trưởng Công chúa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cố Luân Ôn Trang Trưởng Công chúa
固倫溫莊長公主
Công chúa nhà Thanh
Thông tin chung
Sinh1625
Mất1663
Phối ngẫuNgạch Triết
A Bố Nại
Hậu duệBố Nhĩ Ni
Tên đầy đủ
Ái Tân Giác La Mã Khách Tháp
(愛新覺羅馬喀塔)
Tước hiệuCố Luân Trưởng Công chúa
(固倫長公主)
Cố Luân Vĩnh Ninh Trưởng Công chúa
(固倫永寧長公主)
Cố Luân Ôn Trang Trưởng Công chúa
(固倫溫莊長公主)
Thân phụThanh Thái Tông Hoàng Thái Cực
Thân mẫuHiếu Đoan Văn Hoàng hậu

Cố Luân Ôn Trang Trưởng Công chúa (chữ Hán: 固倫溫莊長公主; 1625 - 1663), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ hai của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Cố Luân Ôn Trang Trưởng Công chúa nguyên danh là Mã Khách Tháp (chữ Hán: 馬喀塔, tiếng Mãn: ᠮᠠᡴᠠᡨᠠ, chuyển tả: Makata), sinh vào giờ Ngọ, ngày 9 tháng 8 (âm lịch) năm Thiên Mệnh thứ 10 (1625), cha Hoàng Thái Cực khi ấy vẫn còn là Hòa Thạc Bối lặc. Mẹ là Đại Phúc tấn Bát Nhĩ Tế Cát Đặc Triết Triết, xuất thân quý tộc Khoa Nhĩ Thấm của Mông Cổ, thuộc dòng dõi của Thành Cát Tư Hãn.

Năm Thiên Thông thứ 10 (1635), ngày 10 tháng 1 (âm lịch), bà được gả cho Ngạch Triết - con trai của Lâm Đan hãn thuộc Sát Cáp Nhĩ Mông Cổ, cùng năm đó Ngạch Triết được phong làm Sát Cáp Nhĩ Thân vương[1].

Năm Sùng Đức nguyên niên (1636), Hoàng Thái Cực lên ngôi Hoàng đế, lấy niên hiệu là [Sùng Đức], cải quốc hiệu là Đại Thanh, đổi tộc Nữ Chân thành Mãn Châu. Ông cũng ban phong hiệu cho 7 công chúa là chị em, con gái hoặc nữ giới thân tộc, xác lập chế định thứ bậc Công chúa của triều đại nhà Thanh.

Trong "Thanh nội bí thư viện Mông Cổ văn đương án hối biên Hán dịch" có ghi chép về sách văn của Công chúa:

Năm thứ 5 (1640), Hoàng Thái Cực cùng chư Phi đi săn tại Sát Cáp Nhĩ. Tháng 10 cùng năm, bà cùng Ngạch phò cũng hồi kinh thăm nhà.

Năm thứ 6 (1641), ngày 23 tháng 1, Ngạch Triết qua đời, Thái Tông cực kì bi thống, tang lễ sử dụng nghi trượng của Thân vương, dùng lễ của Mông Cổ để các Lạt Ma tụng kinh, lại dùng lễ của người Hán để các tăng nhân siêu độ, sau cùng Công chúa đem tro cốt của chồng về lại Sát Cáp Nhĩ, do Tế Nhĩ Cáp Lãng cùng Phúc tấn hộ tống.

Năm Thuận Trị thứ 2 (1645), tháng 10, bà tái giá với em chồng là A Bố Nại - con trai của Ý Tĩnh Đại Quý phi, sinh con trai tên Bố Nhĩ Ni.

Năm thứ 13 (1656), bà được tiến phong tước hiệu Cố Luân Trưởng Công chúa (固倫長公主). Năm thứ 16 (1659), được phong hiệu Cố Luân Vĩnh Ninh Trưởng Công chúa (固倫永寧長公主). Sau cải phong thành Cố Luân Ôn Trang Trưởng Công chúa (固倫溫莊長公主).

Năm Khang Hi thứ 2 (1663), bà qua đời, chung niên 39 tuổi. Năm thứ 14 (1675), con trai bà là Bố Nhĩ Ni khởi loạn, A Bố Nại vì liên lụy mà bị giết[2].

Khoáng chí[sửa | sửa mã nguồn]

Chế viết:

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 《满文老档·第十一函·第一册》崇德元年正月......初十日,汗之次女下嫁之日,额尔克孔果尔行聘礼、具盛宴,时进雕鞍马一......十六日,以汗次女玛喀塔格格下嫁察哈尔汗之子额尔克孔果尔......
  2. ^ 清史稿·公主表: 【太宗第二女】孝端文皇后生,馬喀塔,初封固倫公主。順治十三年,進固倫長公主。十六年封永寧長公主。復改溫莊長公主。天命十年八月生,天聰十年正月,下嫁額哲博爾濟吉特氏,察哈爾林丹汗子,尚主,封察哈爾親王。額哲崇德六年卒,七年改嫁其弟阿布鼐生子佈爾尼。康熙二年三月薨,年三十九。布爾尼以叛誅,阿布鼐亦坐死。詔仍收葬主墳園。玉牒不列