Chiếc gương của phù thủy

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chiếc gương của phù thủy
Áp phích quảng bá
Tên khácMirror of the Witch
Secret Healer
Witch Bogam
Thể loạiKỳ ảo
Cổ trang
Lãng mạn
Kịch bảnYang Hyuk-moon
Đạo diễnJo Hyun-tak
Diễn viênYoon Si-yoon
Kim Sae-ron
Lee Sung-jae
Yum Jung-ah
Kwak Si Yang
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn Quốc
Số tập20
Sản xuất
Thời lượng70 phút
Nhà phân phốiJTBC
Trình chiếu
Kênh trình chiếuJTBC
Phát sóng13 tháng 5 năm 2016 (2016-05-13) – 16 tháng 7 năm 2016 (2016-07-16)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Chiếc gương của phù thủy (Tiếng Hàn마녀보감; RomajaManyeobogam) là một phim truyền hình Hàn Quốc diễn viên chính là Yoon Shi-yoon, Kim Sae-ron, Lee Sung-jae, Yum Jung-ahKwak Si Yang.[1][2][3] Nội dung phim lấy cảm hứng từ quyển sách Dongui Bogam thay thế cho Ms. Temper and Nam Jung-Gi và phát sóng trên kênh truyền hình cáp JTBC vào thứ sáu và thứ bảy lúc 20:30 (KST) dài 20 tập từ ngày 13 tháng 5 đến ngày 16 tháng 7 năm 2016.

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Nội dung nói về chàng trai trẻ Heo Jun (Yoon Shi-yoon) và Seo-ri (Kim Sae-ron) được sinh ra là (vương nữ) công chúa nhưng đã mang thân phận trở thành phù thủy.

Mẹ của Seo-ri là vương phi Shim (Jang Hee-jin) không sinh được con.Cô đã đến gặp phù thủy (Yum Jung-ah) để giúp cô có thể sinh con. Với sự giúp đỡ của ma thuật phù thủy Hong-joo, hoàng hậu Sim đã song thai một cặp trai-gái. Cô gáiSeo-ri, bị một lời nguyền và bỏ rơi tại một vùng núi. Cô đã gặp Heo Jun tại đây.

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên chính[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng tộc[sửa | sửa mã nguồn]

Người của Sogyeokseo (소격서)[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lee Yi-kyung vai Yo-kwang
  • N/A vai Cheon-choo
  • N/A vai Cheon-kwon
  • N/A vai Ok-hyung
  • N/A vai Gae-yang

Gia đình Heo Jun[sửa | sửa mã nguồn]

Vai phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Khách mời[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng dưới đây, màu xanh thể hiện cho đánh giá thấp nhấp và màu đỏ thể hiện cho đánh giá cao nhất.

Tập Ngày phát sóng Lượt xem trung bình
AGB Nielsen Ratings[5] TNmS Ratings[6]
Toàn quốc Vùng thủ đô Seoul Toàn quốc
1 13 tháng 5 năm 2016 2.606% 2.401% 2.2%
2 14 tháng 5 năm 2016 1.830% 2.063% 1.9%
3 20 tháng 5 năm 2016 2.422% 2.616% 2.2%
4 21 tháng 5 năm 2016 1.903% 1.7%
5 27 tháng 5 năm 2016 % % %
6 28 tháng 5 năm 2016 % % %
7 3 tháng 6 năm 2016 % % %
8 4 tháng 6 năm 2016 % % %
9 10 tháng 6 năm 2016 % % %
10 11 tháng 6 năm 2016 % % %
11 17 tháng 6 năm 2016 % % %
12 18 tháng 6 năm 2016 % % %
13 24 tháng 6 năm 2016 % % %
14 25 tháng 6 năm 2016 % % %
15 1 tháng 7 năm 2016 % % %
16 2 tháng 7 năm 2016 % % %
Trung bình % % %

Ghi chú: Bộ phim này phát sóng trên kênh truyền hình cáp/trả phí nên nó thường có tỉ lệ người xem thấp hơn truyền hình miễn phí/kênh công cộng (KBS, SBS & MBC & EBS).

Phát sóng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ko Dong-hwan (ngày 7 tháng 3 năm 2016). “Rising child star gets first adult role”. The Korea Times. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ Kang Seo-jeong (ngày 28 tháng 4 năm 2016). '마녀보감' 윤시윤♥김새론, 비주얼 갑 포스터 공개 '신비'. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ '응팔' 노을이 최성원, '마녀보감'서 윤시윤과 브로맨스 보여준다 '기대↑'. The Dong-a Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ Jo In-woo (ngày 23 tháng 3 năm 2016). “문가영, 나는 보디가드다…'마녀보감'. Newsis (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2016.
  6. ^ “TNmS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNmS Ratings (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]