Bước tới nội dung

Commandos 2: Men of Courage

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Commandos 2: Men of Courage
Nhà phát triểnPyro Studios
Zonic Limited (OS X)
Nhà phát hànhEidos Interactive
Feral Interactive (OS X)
Dòng trò chơiCommandos
Nền tảngMicrosoft Windows
Macintosh
PlayStation 2
Xbox
Mac OS X
PlayStation 4
Xbox One
Nintendo Switch
Phát hànhMicrosoft Windows
  • NA: Ngày 20 tháng 9 năm 2001
  • EU: Ngày 28 tháng 9 năm 2001
PlayStation 2
  • NA: Ngày 28 tháng 8 năm 2002
  • EU: Ngày 6 tháng 9 năm 2002
Xbox
  • EU: Ngày 13 tháng 9 năm 2002
  • NA: Ngày 18 tháng 9 năm 2002
OS X
Ngày 11 tháng 5 năm 2005
PlayStation 4, Xbox One
  • WW: Ngày 18 tháng 9 năm 2020
Nintendo Switch
  • WW: Ngày 4 tháng 12 năm 2020
Thể loạiChiến thuật thời gian thực
Chế độ chơiChơi đơn, Chơi mạng

Commandos 2: Men of Courage (tên tiếng Việt: Biệt kích 2: Những người đàn ông can đảm) là tựa game chiến thuật thời gian thực, do Pyro Studios phát triển và được Eidos Interactive phát hành vào ngày 20 tháng 9 năm 2001. Đây là phiên bản tiếp nối game Commandos: Behind Enemy Lines và là phiên bản thứ hai của dòng game Commandos. Commandos 2: Men of Courage là tựa game chiến thuật duy nhất được thiết kế cho cả PC dùng hệ điều hành Microsoft Windows và cả máy chơi game console PlayStation 2Xbox.

Bối cảnh của trò chơi dựa theo những sự kiện có thật trong Thế chiến thứ hai, cụ thể là giai đoạn từ năm 1941 (màn chính thức đầu tiên) đến năm 1944 (màn chính thức cuối cùng), trong đó người chơi được tự chỉ huy một đội đặc công nhỏ của Đồng Minh tiến hành các nhiệm vụ [bí mật được giao để ngăn cản nỗ lực chiến tranh của Phe Trục (cụ thể là Đức Quốc XãĐế quốc Nhật Bản (có một vài nhiệm vụ đội đặc công phải phối hợp với người dân bản địa và một số đơn vị thường của phe Đồng Minh).

Commandos 2: Men of Courage được đề cao vì những cải tiến so với phiên bản đầu tiên, bao gồm khả năng lấy và sử dụng vũ khí của đối phương và khám phá bên trong các căn nhà, ba chiến sĩ đặc công mới (Lupin, Natasha, Whiskey), các chiến sĩ cũ đều có thêm nhiều tính năng và khả năng mặc đồng phục của binh sĩ và lính thợ phe Trục để tránh bị nhận dạng.

Cốt truyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Mục này nói về cốt truyện của trò chơi điện tử chiến thuật thời gian thực có phỏng theo Lịch sử Chiến tranh thế giới thứ hai, không hẳn là sự kiện lịch sử có thật

Tháng Năm năm 1941, hai chiến sĩ đặc công là Paul Toledo và Natasha Nikochevski tiến hành nhiệm vụ lấy Máy Engimatài liệu mật mã quan trọng từ căn cứ tàu ngầm của Hải quân Đức quốc xã đặt ở thành phố La Rochelle, Pháp. (Màn 1: Night of the Wolves). Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, Natasha rời căn cứ, trong khi Toledo được lệnh ở lại với máy Enigma cùng với chú chó Wishkey để hỗ trợ các chiến sĩ đặc công khác (Jack O'Hara, Thomas Hancock, James Blackwood & René Duchamp), họ sẽ tiếp cận căn cứ vào khoảng giữa buổi sáng để giải thoát thủy thủ đoàn của một tàu ngầm Anh quốc.

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]
Đón nhận
Các điểm số đánh giá
Xuất bản phẩmĐiểm số
PCPS2Xbox
CGM[1]Kh. sẵn cóKh. sẵn có
CGW[2]Kh. sẵn cóKh. sẵn có
CVG8/10[3]Kh. sẵn cóKh. sẵn có
Edge7/10[4]Kh. sẵn cóKh. sẵn có
Eurogamer9/10[5]Kh. sẵn cóKh. sẵn có
Game Informer7.5/10[6]Kh. sẵn có6/10[7]
Game RevolutionB+[9]C[10]Kh. sẵn có
GameProKh. sẵn cóKh. sẵn có[8]
GameSpot8.8/10[11]7.5/10[12]7.8/10[13]
GameSpy93%[14][15][16]
GameZone9/10[17]9/10[18]Kh. sẵn có
IGN9/10[19]7/10[20]7/10[21]
Next Generation[22]Kh. sẵn cóKh. sẵn có
OPM (Hoa Kỳ)Kh. sẵn có[23]Kh. sẵn có
OXM (Hoa Kỳ)Kh. sẵn cóKh. sẵn có7.2/10[24]
PC Gamer (Hoa Kỳ)80%[25]Kh. sẵn cóKh. sẵn có
Điểm số tổng gộp
Metacritic87/100[26]67/100[27]67/100[28]

Nhận xét

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bub, Andrew S. (ngày 4 tháng 1 năm 2002). “Commandos 2: Men of Courage”. Computer Games Magazine. theGlobe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  2. ^ Kapalka, Jason (tháng 1 năm 2002). “Commandos 2: Men of Courage” (PDF). Computer Gaming World. Ziff Davis (210): 94–95. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ Pete. “Commandos 2: Men of Courage”. Computer and Video Games (240): 104–105. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2021.
  4. ^ Edge staff (tháng 12 năm 2001). “Commandos 2: Men of Courage (PC)”. Edge. Future plc (104).
  5. ^ Bramwell, Tom (ngày 28 tháng 10 năm 2001). “Commandos 2 [Men of Courage] (PC)”. Eurogamer. Gamer Network. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ “Commandos 2: Men of Courage (PC)”. Game Informer. FuncoLand (103): 129. tháng 11 năm 2001.
  7. ^ Brogger, Kristian (tháng 11 năm 2002). “Commandos 2: Men of Courage (Xbox)”. Game Informer. GameStop (115): 142. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2003.
  8. ^ The D-Pad Destroyer (ngày 3 tháng 10 năm 2002). “Commandos 2: Men of Courage Review for Xbox on GamePro.com”. GamePro. IDG Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  9. ^ Gee, Brian (tháng 10 năm 2001). “Commandos 2: Men of Courage Review (PC)”. Game Revolution. CraveOnline. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  10. ^ Dodson, Joe (tháng 9 năm 2002). “Commandos 2: Men of Courage (PS2)”. Game Revolution. CraveOnline. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  11. ^ Kasavin, Greg (ngày 28 tháng 9 năm 2001). “Commandos 2: Men of Courage Review (PC)”. GameSpot. CBS Interactive. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  12. ^ Kasavin, Greg (ngày 3 tháng 9 năm 2002). “Commandos 2: Men of Courage Review (PS2)”. GameSpot. CBS Interactive. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  13. ^ Kasavin, Greg (ngày 19 tháng 9 năm 2002). “Commandos 2: Men of Courage Review (Xbox)”. GameSpot. CBS Interactive. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  14. ^ Hansen, Philip (ngày 11 tháng 10 năm 2001). “Commandos 2: Men of Courage (PC)”. GameSpy. IGN Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  15. ^ Suciu, Peter (ngày 19 tháng 11 năm 2002). “GameSpy: Commandos 2: Men of Courage (PS2)”. GameSpy. IGN Entertainment. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  16. ^ Murrin, John (ngày 30 tháng 10 năm 2002). “GameSpy: Commandos 2: Men of Courage (Xbox)”. GameSpy. IGN Entertainment. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  17. ^ Gerbino, Robert (ngày 17 tháng 10 năm 2001). “Commandos 2: Men of Courage - PC - Review”. GameZone. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  18. ^ Lafferty, Michael (ngày 9 tháng 9 năm 2002). “Commandos 2: Men of Courage - PS2 - Review”. GameZone. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  19. ^ Adams, Dan (ngày 8 tháng 10 năm 2001). “Commandos 2: Men of Courage (PC)”. IGN. Ziff Davis. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  20. ^ Dunham, Jeremy (ngày 4 tháng 9 năm 2002). “Commandos 2: Men of Courage (PS2)”. IGN. Ziff Davis. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  21. ^ Goldstein, Hilary (ngày 20 tháng 9 năm 2002). “Commandos 2: Men of Courage (Xbox)”. IGN. Ziff Davis. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  22. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NG
  23. ^ Rybicki, Joe (tháng 11 năm 2002). “Commandos 2: Men of Courage”. Official U.S. PlayStation Magazine. Ziff Davis: 183. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2004.
  24. ^ “Commandos 2: Men of Courage”. Official Xbox Magazine. Future US: 125. tháng 11 năm 2002.
  25. ^ Harms, William (2002). “Commandos 2 [Men of Courage]”. PC Gamer. Future US. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2006.
  26. ^ “Commandos 2: Men of Courage for PC Reviews”. Metacritic. CBS Interactive. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  27. ^ “Commandos 2: Men of Courage for PlayStation 2 Reviews”. Metacritic. CBS Interactive. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  28. ^ “Commandos 2: Men of Courage for Xbox Reviews”. Metacritic. CBS Interactive. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]