Crush (ca sĩ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Crush
Crush vào tháng 7 năm 2019.
SinhShin Hyo-seob
3 tháng 5, 1992 (32 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2012–nay
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Hãng đĩa
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
신효섭
Romaja quốc ngữSin Hyo-seop
McCune–ReischauerSin Hyosŏp
Hán-ViệtTân Hiểu Tiếp

Shin Hyo-seob (Tiếng Hàn신효섭; sinh ngày 3 tháng 5 năm 1992), thường được biết đến với nghệ danh Crush (Tiếng Hàn크러쉬), là một nam ca sĩ Hàn Quốc theo dòng nhạc R&Bhip hop. Anh ra mắt vào ngày 1 tháng 4 năm 2014 với đĩa đơn "Sometimes" và phát hành album đầu tiên Crush on You của anh vào ngày 5 tháng 6 năm 2014.

9 đĩa đơn của Crush đã lọt vào top 5 trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart, bao gồm "Just", "Beautiful", "Don't Forget", "Bittersweet" và "Sleepness Night".

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Crush chính thức ra mắt với bài hát đầu tay với đĩa đơn "Red Dress" vào ngày 7 tháng 12 năm 2012.[1] Trong năm sau, Crush phát hành 2 bài hát "Crush On You" và "Where Do You Wanna Go" Ft cùng Taewan và Gary.

Anh đã phát hành một bài hát vào tháng 4 năm 2014, với tên "Sometimes".[2] Anh cũng hợp tác với Gaeko cho bài hát "Hug Me". Trong tháng 8, anh hát bài "Sleepless Night" là OST của bộ phim truyền hình Chỉ có thể là yêu. Sau đó, anh phát hành bài hát "SOFA" trong tháng 10.[3]

Trong năm 2015, Crush hợp tác với Zion.T cho bài hát "Just". Bài hát được phát hành vào ngày 30 tháng 1 năm 2015, và ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Gaon Singles Chart.[4] đồng thời cũng dành chiến thắng tại Best Collaboration & Unit at the 17th Mnet Asian Music Awards. Vào tháng bảy, Crush phát hành bài hát "Oasis" trong đó có Zico của Block B.[5] Anh cũng tổ chức buổi biểu diễn đầu tiên của mình với tên Crush On You từ ngày 13 tới 14 tháng 11.[6]

Vào tháng năm, 2016, Crush sẽ phát hành một bài hát mới có sự góp mặt của Kim Tae-yeon(Girls' Generation).[7] "Don't Forget" với Yuri được phát hành vào đầu tháng 2 và giành vị trí thứ nhất trên Show Champion vào ngày 27, làm cho nó âm nhạc đầu tiên của mình cho chiến thắng trong sự nghiệp của mình.[8]

Vào tháng 5 năm 2020, nó đã được thông báo rằng Crush đã mời Joy của Red Velvet góp giọng trong bài hát chủ đề từ album mới của anh.[9] Bài hát "Mayday" đã đứng đầu nhiều bảng xếp hạng âm nhạc khi phát hành.[10]

Vào ngày 20 tháng 10 năm 2020, Crush phát hành mini album thứ tư của mình, With Her.[11]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 12 tháng 11 năm 2020, Crush đã nhập ngũ theo nghĩa vụ quân sự bắt buộc.[12]

Vào ngày 23 tháng 8 năm 2021, Crush được xác nhận đang hẹn hò với nữ ca sĩ kiêm diễn viên Joy.[13]

Đĩa hát[sửa | sửa mã nguồn]

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Chi tiết Album Xếp hạng Bán hàng
Hàn Quốc

[14]

Thế giới
Crush on You 6
From Midnight To Sunrise
  • KOR:

EP[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Chi tiết Album  Xếp hạng Bán hàng
Hàn Quốc

[14]

Thế giới

[16]

Interlude
  • Phát hành: tháng 6 năm 2016
  • Nhãn hiệu: Amoeba Culture
  • Định dạng: CD, Kỹ thuật số
13 14
Wonderlust
  • Phát hành: 14 tháng 10 năm 2016
  • Nhãn hiệu: Amoeba Culture
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
8
Wonderlost
  • Phát hành: 13 tháng 7 năm 2018
  • Nhãn hiệu: Amoeba Culture
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
with HER
  • Phát hành: 20 tháng 10 năm 2020
  • Nhãn hiệu: P Nation
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số

Ca khúc đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Bài hát
2012 "Red Dress" Crush (TakeOne)
2013 "Crush On You" Crush (Swings)
"Where Do You Wanna Go (어디 갈래)" Crush, Taewan Và Gary
2014 "Sometimes (가끔)" Crush
"Hug Me" Crush (Gaeko)
"Whatever You Do" Crush (Gray)
"Sofa" Crush
2015 "Just (그냥)" Crush Và Zion.T
"Oasis" Crush (Zico)
"You and I" Crush
2016 "Don't Forget (잊어버리지마)" Crush (Taeyeon)
"9 to 5" Crush (Gaeko)
"Woo Ah (우아해)" Crush
"Skip" Crush Và Han Sang-won
"Fall (어떻게 지내)" Crush
2017 "Summer Love" Crush
"Outside" Crush (Beenzino)
2018 "Bittersweet (잊을만하면)" Crush
"Cereal" Crush (Zico)
"None (넌)" Crush
"Lay your head on me" Crush
2019 "NAPPA (나빠)" Crush
"With You" Crush
"Alone" Crush
"Nighty Night (잘자)" Crush (Zion.T)
2020 "Ibiza" Crush
"Digital Lover" Crush
"Mayday (자나깨나)" Crush (Joy of Red Velvet)
"OHIO" Crush
"Let Me Go (놓아줘)" Crush (Taeyeon)
2022 "Rush Hour" (featuring J-Hope)[19]

Nổi bật[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Bài hát Album
2013 "Blink (깜빡) Remix" Gray (feat. Crush, ELO, Jinbo) Digital single
"Two Melodies (뻔한 멜로디)" Zion.T (feat. Crush) Red Light
"Give It To Me" Crush (feat. Jay Park, Simon Dominic) Crush On You
"No More (G-Mix)" Dok2 (feat. Crush, Loco) Ruthless, The Album
2014 "Shower Later" Gary (feat. Crush) Mr.Gae
"U&I" Toy (feat. Crush, Beenzino) 7집 Da Capo
2015 "Hold Me Tight (감아)" Loco (feat. Crush) LOCOMOTIVE
"Hands Up (손바닥을 보여줘)" Loco (feat. Crush)
"MOMMAE (몸매) (Remix)" Jay Park (feat. Crush, Simon Dominic, Honey Cocaine) WORLDWIDE
"Rainbow" Planet Shiver (feat. Crush) Rainbow
"247" Junggigo (feat. Crush, Zion.T, DEAN) 247
2016 "what2do" DEAN (feat. Crush, Jeff Bernat)

[20]

130 mood: TRBL
"No Sense" Sam Kim (feat. Crush) I am Sam Kim
"Let's play house" HOBBY (feat. Crush) Hobby
"CORONA" PUNCHNELLO (feat. Crush) Lime
"Still" Loco (feat. Crush) Still
"Sometimes" Geeks (feat. Crush, Giriboy) Sometimes
"Bermuda Triangle" Zico (feat. Dean and Crush Non-album single

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Năm Vị trí Bán hàng

(Kỹ thuật số)

Album
KOR

Gaon
[21]

"Sleepless Night"

(with Punch)

2014 4 t's Okay, That's Love OST
"Beautiful" 2016 2 Guardian: The Lonely and Great God OST
"—" sản phẩm không có thông tin xếp hạng hoặc không được phát hành trong khu vực đó.

Phim, Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Chương trình Mạng Vai trò Ghi chú
2016 Happy Together KBS Khách mời Tập 462
Running Man SBS Khách mời Tập 318
Hello Counselor KBS Khách mời Tập 263
I Live Alone MBC Khách mời Tập 151 & 159
2021 Begin Again Korean 4 JTBC Thành viên

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Mục Được đề cử làm việc Quả
2015
Giải MAMA lần thứ 17
Bài hát của năm
"Just (그냥)"

Crush & Zion.T

Đề cử
Hợp tác Đoạt giải
2016
Giải MAMA lần thứ 18
Nam nghệ sĩ xuất sắc nhất N/A Đề cử
Biểu diễn tốt nhất - Đơn nam
"Don't Forget"

Crush feat.Taeyeon

Đoạt giải

Show âm nhạc thắng[sửa | sửa mã nguồn]

Show Champion[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát
2016 27 tháng 1 "Don't Forget" (feat. Taeyeon)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Red Dress”. Melon. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2016.
  2. ^ [MV] Crush(크러쉬) _ Sometimes(가끔)
  3. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 30 tháng 10 năm 2014). “[Video] Crush Cries Alone in 'Sofa' Music Video”. CJ E&M enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ South Korea's Gaon Singles Chart (in Korean) Originally from Gaon Music Chart (February 2015).
  5. ^ Lee, Nancy (ngày 9 tháng 7 năm 2015). “[Video] Crush Releases 'Oasis' with Block B's Zico”. CJ E&M enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2016.
  6. ^ Kim, Ji-yeon (ngày 2 tháng 10 năm 2015). “Crush's Concert Tickets Sell Out Immediately”. CJ E&M enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2016.
  7. ^ Lee, So-dam (ngày 20 tháng 1 năm 2016). “SNSD's Taeyeon to Feature on Crush's New Song”. Newsen. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2016.
  8. ^ “Crush Wins With "Don't Forget" Featuring Taeyeon on "Show Champion," Performances by GFRIEND, Dal Shabet, and More”. Soompi. ngày 27 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2016.
  9. ^ “Crush Releases New Song 'Mayday' Featuring Red Velvet's Joy”. Billboard. ngày 21 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  10. ^ www.nextdaily.co.kr (ngày 21 tháng 5 năm 2020). “크러쉬, 신곡 '자나깨나 (Feat. 조이 of Red Velvet)' 주요 음원 차트 1위+최상위권 섭렵”. 미래를 여는 종합미디어 넥스트데일리. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  11. ^ “크러쉬 측 "역대급 女 아티스트 대거 참여, 초호화 라인업". news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  12. ^ “크러쉬, 직접 전한 입대 소식 "다시 만날 날 고대하며" [전문]”. news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.
  13. ^ Lee Seung-rok (ngày 23 tháng 8 năm 2021). “조이♥크러쉬, 스타커플 탄생! ... 어쩐지 MV서도 달달했다 [공식입장](종합)” [Joy♥Crush, a star couple is born! ... Somehow the MV was sweet too [Official position] (General)] (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021 – qua Naver.
  14. ^ a b “Gaon Album Weekly Chart”. Korea Music Content Industry Association.
  15. ^ “2014년 06월 Album Chart (See #23)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016.
  16. ^ “World Albums”. Billboard.
  17. ^ “2016년 05월 Album Chart (See #35)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016.
  18. ^ “2016년 10월 Album Chart (See #25)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016.
  19. ^ Yep, Gladys (19 tháng 9 năm 2022). “Crush joins forces with BTS' J-hope on upcoming digital single 'Rush Hour' [Crush gia nhập lực lượng với BTS 'J-hope trên đĩa đơn sắp tới 'Rush Hour']. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2022.
  20. ^ “Dean - what2do (feat. Crush & Jeff Bernat) - Single”. iTunes. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2016.
  21. ^ “Gaon Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  22. ^ Cumulative sales for "Sleepless Night":
  23. ^ Cumulative sales for "Stay with Me":