J-Hope

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jung.
J-Hope
J-Hope vào tháng 10 năm 2022
SinhJung Ho-seok
18 tháng 2, 1994 (30 tuổi)
Buk-gu, Gwangju, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
  • Rapper
  • nhạc sĩ
  • vũ công
  • nhà sản xuất âm nhạc
Năm hoạt động2012–nay
Giải thưởng Huân chương Văn hóa Hwagwan (2018)
Sự nghiệp âm nhạc
Tên gọi khácJ-Hope
Thể loại
Nhạc cụThanh nhạc
Hãng đĩaBig Hit
Hợp tác vớiBTS
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữJeong Ho-seok
McCune–ReischauerChǒng Hosǒk
Hán-ViệtTrịnh Hiệu Tích
Nghệ danh
Hangul
Romaja quốc ngữJeihop
McCune–ReischauerCheihop

Jung Ho-seok (Tiếng Hàn정호석; sinh ngày 18 tháng 2 năm 1994), thường được biết đến với nghệ danh J-Hope (cách điệu là j-hope), là một nam rapper, nhạc sĩ, vũ công và nhà sản xuất âm nhạc người Hàn Quốc. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS.

J-Hope phát hành mixtape đầu tay Hope World vào năm 2018. Album được đón nhận tích cực khi ra mắt ở vị trí số 63 và đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 38, khiến anh trở thành nghệ sĩ solo Hàn Quốc sở hữu vị trí cao nhất trên Billboard 200 của Hoa Kỳ vào thời điểm đó. Tháng 9 năm 2019, anh phát hành đĩa đơn "Chicken Noodle Soup" với sự góp giọng của Becky G. Đĩa đơn ra mắt ở vị trí số 81 trên Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ, đưa anh trở thành thành viên đầu tiên của BTS sở hữu bản hit Hot 100 dưới tên của chính mình.[1]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

J-Hope sinh ngày 18 tháng 2 năm 1994 với tên khai sinh là Jung Ho-seok tại Buk-gu, Gwangju, Hàn Quốc. Anh là con út trong một gia đình có 2 chị em.[2] Trước khi ra mắt cùng với BTS, anh là thành viên của nhóm nhảy Neuron thuộc giới underground và tham gia các lớp học nhảy tại Học viện Âm nhạc Gwangju trong 6 năm kể từ lớp 4 đến năm thứ nhất ở trường trung học khi anh ký hợp đồng với Big Hit Entertainment.[3] Trước khi ra mắt, J-Hope khá nổi tiếng nhờ vào kỹ năng nhảy của mình; anh đã nhận được nhiều giải thưởng khác nhau về khiêu vũ tại một số địa phương, bao gồm cả giải nhất trong cuộc thi khiêu vũ quốc gia vào năm 2008.[1][4] Kỹ năng nhảy của anh sau cùng cũng khiến anh cảm thấy có hứng thú với ca hát, dẫn dắt anh tham gia các buổi thử giọng và trở thành một thực tập sinh thần tượng.[2] Khi còn là thực tập sinh, J-Hope được giới thiệu với vai trò rapper trong bài hát "Animal" của Jo Kwon được phát hành vào năm 2012.[5]

Nghệ danh[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ danh J-Hope (Tiếng Triều Tiên: 제이홉) của anh xuất phát từ mong muốn đại diện cho niềm hy vọng của người hâm mộ cũng như là "niềm hy vọng của BTS". Cái tên cũng có liên quan đến câu chuyện truyền thuyết về chiếc hộp Pandora;[6] một chiếc hộp bí ẩn được nàng Pandora mở ra và mọi điều bất hạnh bên trong chúng đã tràn ngập khắp thế gian, điều duy nhất còn sót lại là niềm hy vọng.[7]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

2013–nay: BTS[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 13 tháng 6 năm 2013, J-Hope ra mắt với tư cách là thành viên của BTS với album đầu tay 2 Cool 4 Skool của nhóm.[8] Anh là thành viên thứ ba gia nhập nhóm với tư cách là thực tập sinh sau RMSuga.[9] Kể từ đó, anh tham gia vào quá trình sản xuất cho nhiều bài hát trong tất cả các album của BTS.[10]

Ngày 14 tháng 6 năm 2019, J-Hope cùng với thành viên V của BTS hợp tác với Zara Larsson trong một bản nhạc phim có tên "A Brand New Day" cho trò chơi di động BTS World.[11]

2018–nay: Hoạt động solo và mixtape đầu tay[sửa | sửa mã nguồn]

J-Hope phát hành mixtape đầu tay Hope World trên toàn cầu vào ngày 1 tháng 3 năm 2018 cùng với một video âm nhạc cho bài hát chủ đề "Daydream".[12] Một video âm nhạc cho B-side "Airplane" sau đó được phát hành vào ngày 6 tháng 3.[13] Mixtape ra mắt ở vị trí số 63 và đạt vị trí số 38 trên Billboard 200, khiến anh trở thành nghệ sĩ solo Hàn Quốc sở hữu vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng này vào thời điểm đó. Hope World cũng đạt vị trí số 35 trên bảng xếp hạng Canadian Albums và vị trí số 19 trên bảng xếp hạng Top Rap Albums của Hoa Kỳ. Ba bài hát trong mixtape: "Daydream", "Hope World" và "Hangsang" lần lượt đạt vị trí số 3, 16 và 24 trên bảng xếp hạng World Digital Songs Chart.[14] Tuần sau, các bài hát lần lượt vươn lên vị trí số 1, 6 và 11 với 3 bài hát bổ sung ngoài Hope World là "Airplane", "Base Line" và "POP (Piece of Peace) pt. 1" lần lượt ra mắt trên bảng xếp hạng ở vị trí số 5, 6 và 12. "Daydream" dẫn đầu bảng xếp hạng và khiến J-Hope trở thành một trong 10 nghệ sĩ Hàn Quốc đạt vị trí số 1, bao gồm cả BTS.[15] Thành công của màn ra mắt solo khiến anh đạt vị trí số 3 trên Emerging Artists Chart và vị trí số 97 trên Artist 100 Chart trong tuần của ngày 10 tháng 3, sau đó đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 91 trong tuần của ngày 17 tháng 3. Anh là nghệ sĩ Hàn Quốc thứ năm và là nghệ sĩ solo Hàn Quốc thứ hai sau Psy ra mắt trên Artist 100.[14][16] Mixtape ra mắt tại 10 quốc gia trên toàn cầu với "Daydream" ra mắt tại 3 quốc gia.[17][18] Sản phẩm sau đó đạt vị trí số 5 trên bảng xếp hạng World Albums Chart cuối năm của tạp chí Billboard vào năm 2018.[19] Nhân dịp kỷ niệm 3 năm ra mắt mixtape của mình, J-Hope phát hành phiên bản đầy đủ của bài hát cuối cùng trong mixtape là "Blue Side (Outro)" vào ngày 1 tháng 3 năm 2021 — phiên bản này được phát hành miễn phí thông qua trang SoundCloud của BTS.[20]

Năm 2019, J-Hope phát hành đĩa đơn hợp tác "Chicken Noodle Soup" miễn phí vào ngày 27 tháng 9 với sự góp giọng của nữ ca sĩ người Mỹ Becky G.[21] Bài hát ra mắt ở vị trí số 81 trên Billboard Hot 100 với 9,7 triệu lượt phát trực tuyến và 11.000 lượt tải trong tuần cuối cùng vào ngày 4 tháng 10, đưa J-Hope trở thành thành viên đầu tiên của BTS ra mắt trên bảng xếp hạng Hot 100 với tư cách là nghệ sĩ solo ngoài hoạt động nhóm, nghệ sĩ solo thứ ba của Hàn Quốc ra mắt trên bảng xếp hạng (sau Psy và CL) và nghệ sĩ Hàn Quốc thứ sáu nói chung đạt được thành tích này. "Chicken Noodle Soup" cũng ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng World Digital Songs và là bài hát thứ hai của J-Hope đạt được thành tích này sau "Daydream" vào năm 2018.[22]

Ngày 14 tháng 6 năm 2022, Big Hit Music công bố J-Hope là thành viên đầu tiên của BTS bắt đầu hoạt động quảng bá với tư cách là nghệ sĩ solo.[23] Album solo đầu tay Jack in the Box của anh dự kiến được ​​phát hành vào ngày 15 tháng 7 sau đĩa đơn "More" vào ngày 1 tháng 7.[24][25] J-Hope sẽ ra mắt buổi biểu diễn của mình tại sự kiện Lollapalooza vào ngày 31 tháng 7 với tư cách là nghệ sĩ biểu diễn chính cho đêm diễn cuối cùng của lễ hội. Anh là nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên đứng trên sân khấu chính tại một lễ hội âm nhạc hàng đầu của Hoa Kỳ.[26]

Phong cách nghệ thuật[sửa | sửa mã nguồn]

J-Hope biểu diễn tại sân vận động Olympic Seoul vào tháng 8 năm 2018, trong chuyến lưu diễn Love Yourself World Tour

J-Hope được mô tả là một người với sự sôi nổi và đầy năng lượng trong âm nhạc và cả trong phần biểu diễn của mình.[27] Mixtape Hope World của anh được mô tả là có tính chất vui nhộn và nhiều thể loại âm nhạc, bao gồm synth-pop, trap, house, alternative hip hop, funk-soul và các yếu tố retro.[28][29] Trong một bài đánh giá được xuất bản bởi The 405, Emmad Usmani khen ngợi ý tưởng và khâu sản xuất của mixtape, viết rằng "J-Hope thể hiện sự sáng tạo đặc biệt, cá tính chân chính và có định hướng xuyên suốt 20 phút của dự án".[30] Jeff Benjamin của Fuse viết về sự cô đọng của "Blue Side", bài hát outro của Hope World, "khiến người nghe tò mò về điều tiếp theo sẽ đến từ J-Hope".[31] Các yếu tố trữ tình của mixtape, đặc biệt là bài hát chủ đề "Daydream" được tạp chí Billboard khen ngợi vì đã thảo luận về những khó khăn mà một thần tượng phải đối mặt trong sự nghiệp của họ cùng với nhiều ý tưởng lấy cảm hứng từ văn học và lối trình bày dí dỏm về những vấn đề thực sự nghiêm trọng.[32]

J-Hope đã đề cập đến chuyến phiêu lưu mạo hiểm từ Hai vạn dặm dưới biển của Jules Verne và các sản phẩm âm nhạc của Kyle, Aminé và Joey Badass là những nguồn cảm hứng cho phong cách và quá trình tạo nên mixtape Hope World. Ý tưởng về hòa bình cũng trở thành nguồn cảm hứng cho phần lớn ca từ của anh, cho biết "sẽ thật tuyệt vời để trở thành một mảnh hoà bình của ai đó thông qua âm nhạc của tôi" trong một buổi phỏng vấn với tạp chí Time.[33] Ý tưởng "đại diện cho thế hệ hiện đại" là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến các sản phẩm của anh trong âm nhạc của BTS.[9] Mixtape cũng được lấy cảm hứng từ bộ phim khoa học viễn tưởng Đường tới dải ngân hà của Douglas Adams.[34]

Tháng 1 năm 2020, J-Hope trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc.[35]

Tác động và ảnh hưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2018, anh được Tổng thống Hàn Quốc trao tặng Huân chương Văn hóa cùng với các thành viên khác của BTS nhờ những đóng góp của nhóm trong việc truyền bá văn hoá và ngôn ngữ Hàn Quốc.[36] Anh sở hữu dòng tweet có nhiều lượt thích nhất trên toàn cầu trong năm 2018 khi thực hiện thử thách "In My Feelings Challenge".[37] Tháng 7 năm 2021, anh được Tổng thống Moon Jae-in bổ nhiệm làm Đặc phái viên của Tổng thống về Thế hệ Tương lai và Văn hóa cùng với các thành viên khác của BTS nhằm "nâng cao nhận thức về chương trình nghị sự toàn cầu, tăng trưởng bền vững và củng cố sức mạnh ngoại giao của các quốc gia trên toàn cầu".[38]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2016, J-Hope mua một căn hộ cao cấp tại tại Hàn Quốc trị giá 1,6 triệu USD.[39] Kể từ năm 2018, anh sống tại Hannam-dong, Seoul, Hàn Quốc cùng với các thành viên trong nhóm.[40]

Tháng 3 năm 2019, J-Hope cùng với thành viên RM và Suga tham gia khóa học Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (MBA) tại Đại học Hanyang Cyber chuyên ngành Quảng cáo và Truyền thông.[41]

Hoạt động khác[sửa | sửa mã nguồn]

Từ thiện[sửa | sửa mã nguồn]

J-Hope là thành viên của câu lạc bộ Green Noble Club, nơi ghi nhận những nhà tài trợ lớn của Child Fund Korea[a] kể từ năm 2018. Ngày 18 tháng 2 năm 2019, anh quyên góp 100 triệu KRW (90.000 USD) cho tổ chức này nhằm hỗ trợ học sinh theo học tại trường trung học phổ thông mà anh từng học ở Gwangju. Trước đó, anh quyên góp 150 triệu KRW (135.000 USD) vào tháng 12 năm 2018, nhưng yêu cầu giữ bí mật về số tiền quyên góp của anh vào thời điểm đó.[42] Tháng 12 năm 2019, anh quyên góp thêm 100 triệu KRW.[43] Ngày 17 tháng 11 năm 2020, anh quyên góp 100 triệu KRW nhằm hỗ trợ trẻ em gặp khó khăn về tài chính trong bối cảnh đại dịch COVID-19.[44][45] Ngày 18 tháng 2 năm 2021, anh quyên góp 150 triệu KRW nhằm hỗ trợ trẻ em khiếm thị và khiếm thính.[43] Ngày 4 tháng 5, nhân dịp Quốc tế Thiếu nhi, anh quyên góp 100 triệu KRW cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi bạo lực ở Tanzania, Châu Phi.[46] Tháng 12, anh tiếp tục quyên góp 100 triệu KRW nhằm trang trải chi phí sưởi ấm cho trẻ em trong các hộ gia đình có thu nhập thấp và các cơ sở chăm sóc trẻ em cũng như chi phí khám chữa bệnh cho bệnh nhi. J-Hope quyên góp tổng cộng 800 triệu KRW cho Child Fund Korea kể từ năm 2018.[47]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Mixtape[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Chi tiết album Vị trí cao nhất Doanh số
AUS
[48]
CAN
[49]
FRA
[50]
JPN
[51]
NLD
[52]
NOR
[53]
NZ
[54]
SWE
[55]
US
[56]
US World
[56]
Hope World
Danh sách bài hát
  1. "Hope World"
  2. "P.O.P (Piece of Peace) pt.1"
  3. "Daydream (백일몽)"
  4. "Base Line"
  5. "HANGSANG (항상)" featuring Supreme Boi
  6. "Airplane"
  7. "Blue Side (Outro)"
13 35 160 13 34 14 23 30 38 1

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Năm Vị trí cao nhất Doanh số Album
CAN
[60]
JPN
[61]
NZ
Hot

[62]
UK
[63]
US
[64]
US World
[65]
"Daydream" 2018 80 1 Hope World
"Airplane" 5
"Chicken Noodle Soup"
(hợp tác với Becky G)
2019 55 82 81 1 Đĩa đơn không có trong album
"On the Street"
(hợp tác với J. Cole)
2023 Đĩa đơn không có trong album
"—" biểu thị cho bản phát hành không ra mắt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Bài hát được xếp hạng khác[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Năm Vị trí cao nhất Doanh số Album
HUN
[67]
KOR
[68]
UK Dig.
[69]
US World
[70]
"Intro: Boy Meets Evil" 2016 31 9 Wings
"Mama" 22 13
"Base Line" 2018 8 Hope World
"Hangsang"
(hợp tác với Supreme Boi)
11
"Hope World" 6
"P.O.P (Piece of Peace) pt.1" 12
"Trivia 起: Just Dance" 12 42 61 7 Love Yourself: Answer
Như nghệ sĩ góp giọng
"Animal (Radio Edit)"

(Jo Kwon hợp tác với J-Hope)

2012 36 I'm Da One
"—" biểu thị cho bản phát hành không ra mắt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Nghệ sĩ Album Nguồn
2012 "Animal (Radio Edit)" Jo Kwon I'm Da One [74]

Bài hát khác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Định dạng Ghi chú Nguồn
2015 "1 Verse" [75]
2018 "땡 (Ddaeng)" với RMSuga [76]
2021 "Blue Side" [77]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Kênh Vai Ghi chú Nguồn
2016 Inkigayo SBS MC V, MoonbyulWheein [78]
Show! Music Core MBC với Jungkook [79]
2017 M Countdown Mnet với RM và Jimin [80]
với Jimin và Jin [81]
2019 Under Nineteen MBC Bản thân Gia sư dạy nhảy; tập 10 [82]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Thời lượng Đạo diễn Ghi chú Nguồn
2018 "Daydream" 3:48 Yong-seok Choi (Lumpens) [83]
"Airplane" 3:21 GDW
2019 "Chicken Noodle Soup" 4:28 Yong-seok Choi (Lumpens) với Becky G [84]

Đoạn giới thiệu và phim ngắn[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Thời lượng Đạo diễn Nguồn
2016 "Boy Meets Evil" 2:52 GDW [85]
"MAMA" 2:51 Yong-seok Choi (Lumpens) [86]
2020 "Outro: Ego" 3:23 Yoo-jeong Ko [87]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tổ Chức Trẻ Em Green Umbrella

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Bảng xếp hạng Billboard Hot 100:
    • Benjamin, Jeff (8 tháng 10 năm 2019). “J-Hope Becomes First BTS Member to Hit Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020.
    • “The Hot 100, week of October 12, 2019”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020.
  2. ^ a b “Archived copy” [더스타프로필] 방탄소년단 제이홉 "내 꿈은 '나만의 아이돌' 제작" :: THE STAR. The Star Chosun (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2016.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  3. ^
  4. ^ Herman, Tamar (20 tháng 6 năm 2017). “Get To Know BTS: J-Hope”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  5. ^ “Jo Kwon – Animal(feat.Jung Ho-suk aka JHope of BTS), 조권 – 애니멀(feat.정호석) Music Core 20120630” (Video). MusicCore. 30 tháng 6 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018.
  6. ^
  7. ^ [세상의 총알을 막아내는 소년들그룹 방탄소년단.. Cuvism Magazine (bằng tiếng Hàn). 22 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ Bennett, Colette (12 tháng 5 năm 2016). “How BTS is changing K-pop for the better”. Daily Dot. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  9. ^ a b Bailey, Alyssa (23 tháng 5 năm 2017). “BTS on What It Means Winning Billboard's Top Social Artist Award...and What's Next”. Elle. Elle. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  10. ^ “Songs credited to J-Hope”. KOMCA. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  11. ^ “BTS' J-Hope & V Usher In 'A Brand New Day' In Collab with Zara Larsson: Stream It Now”. Billboard. 14 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  12. ^ Herman, Tamar (1 tháng 3 năm 2018). “BTS' J-Hope Delivers 'Daydream' Video From 'Hope World' Mixtape”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  13. ^ Herman, Tamar (6 tháng 3 năm 2018). “BTS' J-Hope Flies Solo With 'Airplane' Music Video: Watch”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021.
  14. ^ a b Benjamin, Jeff (5 tháng 3 năm 2018). “BTS' J-Hope Enters the Billboard 200, Earns highest entry for a K-Pop Solo Act”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2018.
  15. ^ Benjamin, Jeff (14 tháng 3 năm 2018). “J-Hope Rises on Billboard 200, Tops World Digital Song Sales in Second Week of 'Hope World'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  16. ^ Hope World trên bảng xếp hạng Billboard:
  17. ^ Tổng hợp Hope World trên bảng xếp hạng album:
  18. ^ Tổng hợp "Daydream" trên bảng xếp hạng:
  19. ^ “YEAR-END CHARTS WORLD ALBUMS”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
  20. ^ Mamo, Heran (1 tháng 3 năm 2021). “BTS' J-Hope Releases Full Version of 'Blue Side' on the Anniversary of 'Hope World'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2021.
  21. ^ Boyle, Kelli (27 tháng 9 năm 2019). “BTS' J-Hope Teams Up With Becky G for Chicken Noodle Soup Remix”. E! News. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  22. ^ “J-Hope Becomes First BTS Member to Hit Hot 100 Solo With 'Chicken Noodle Soup' Alongside Becky G”. Billboard. 8 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  23. ^ Hwang, Hye-jin (15 tháng 6 năm 2022). 방탄소년단 제이홉, 솔로앨범 첫 주자 확정 '개별활동 본격화'[공식]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022 – qua Daum.
  24. ^ Aswad, Jem (25 tháng 6 năm 2022). “BTS' J-Hope to Drop Solo Album, 'Jack in the Box,' Next Month”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2022.
  25. ^ Dailey, Hannah (27 tháng 6 năm 2022). “BTS' J-Hope Reveals the Title of His Solo Single, Teases Upcoming Album With New Photos”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2022.
  26. ^ Garcia, Thania; Shafer, Elise (7 tháng 6 năm 2022). “BTS' J-Hope Added as Lollapalooza Headliner”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2022.
  27. ^ * Park, Gun-wook (28 tháng 2 năm 2018). [Hi #뮤직]방탄소년단 제이홉의 믹스테이프 '음악의 오래된 미래' [[Hi #Music] BTS J-Hope's mixtape, 'The Old Future of Music.']. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018 – qua Naver.
  28. ^ a b Herman, Tamar (1 tháng 3 năm 2018). “BTS' J-Hope Delivers 'Daydream' Video From 'Hope World' Mixtape”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  29. ^ Thể loại âm nhạc:
  30. ^ Usmani, Emmad (15 tháng 3 năm 2018). “Album Review: J-Hope – Hope World”. The 405. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021.
  31. ^ Benjamin, Jeff (2 tháng 3 năm 2018). “BTS' J-HOPE DELIVERS HIS HOPEFUL 'DAYDREAM': GET TO KNOW HIM IN HIS SOLO VIDEO”. Fuse. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  32. ^ Herman, Tamar (1 tháng 3 năm 2018). “BTS' J-Hope Delivers 'Daydream' Video From 'Hope World' Mixtape”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  33. ^ Raisa, Bruner (2 tháng 3 năm 2018). “j-hope of K-Pop Sensation BTS Has His Own Story to Tell on New Solo Mixtape”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  34. ^ Books, Triumph (7 tháng 8 năm 2018). BTS: K-Pop's International Superstars. Triumph Books. ISBN 9781641251723. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2020.
  35. ^ Lee, Jae-hoon (15 tháng 1 năm 2020). 방탄소년단 RM·제이홉, 한음저협 정회원 승격 [BTS RM·J-Hope promoted to members of Korea Music Copyright Association]. Newsis (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2020.
  36. ^ Kim, Ji-won (25 tháng 10 năm 2018). '대중문화예술상' BTS, 문화훈장 화관 최연소 수훈...유재석부터 故 김주혁까지 '영광의 얼굴들' (종합) [BTS, the youngest members of the Order of Culture and Arts...From Yoo Jae-seok to the late Kim Joo-hyuk, 'Faces of Glory' (Comprehensive)]. Ten Asia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018 – qua Naver.
  37. ^ Reitman, Shelby (5 tháng 12 năm 2018). “BTS Is 2018's Most Tweeted-About Celebrity, Plus More Year-End Twitter Data”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2019.
  38. ^ Maresca, Thomas (21 tháng 7 năm 2021). “BTS named special presidential envoy by South Korea”. United Press International. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2021.
  39. ^ Yoo, Eun-Joo (4 tháng 8 năm 2018). 방탄소년단 제이홉, 환상적 한강뷰 아이돌APT 입성 [BTS J-Hope enters the fantastic Han River View Idol APT]. Skyedaily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2019.
  40. ^ Han, Jin (3 tháng 7 năm 2018). [라이프트렌드] 유명인이 반한 한남동, 최고급 주거지로 뜬 이유 [[Life trend] The reason why Hannam-dong, which celebrities fall in love with, has emerged as a luxury residence]. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018 – qua Naver.
  41. ^ Hwang, Hye-jin (7 tháng 7 năm 2020). 방탄소년단 측 "RM·슈가·제이홉 지난해 대학원 입학, 지민·뷔 9월 입학 예정"(공식) [BTS's "RM, Suga, and J-Hope enrolled in graduate school last year, Jimin and V will be enrolled in September" (Official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2021 – qua Naver.
  42. ^ Hong, Seong-young (18 tháng 2 năm 2019). 방탄소년단 제이홉, 오늘 생일 맞아 1억 기부…총 2억5천만원 [공식입장] [BTS J-Hope Donates 100 Million for his birthday...Total 250 million won [Official]]. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019 – qua Naver.
  43. ^ a b Lee, Min-ji (18 tháng 2 năm 2021). BTS 제이홉, 생일 맞아 1억 5천만원 기부…청각장애아동 후원(공식) [BTS J-Hope donated 150 million won for his birthday... Support for children with hearing impairments (Official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  44. ^ Hwang, Hye-jin (18 tháng 8 năm 2020). 방탄소년단 제이홉, 취약계층 아동 위해 1억원 기부 '총 4억5천만원'(공식) [BTS J-Hope donated 100 million won for vulnerable children (Official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020 – qua Naver.
  45. ^ Lee, Gyu-lee (18 tháng 8 năm 2020). “BTS's J-Hope donates W100m for underprivileged children”. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  46. ^ “BTS' J-hope donates 100 mln won for children in Africa”. Yonhap News Agency. 4 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
  47. ^ Kim, Myung-mi (31 tháng 12 năm 2021). 방탄소년단 제이홉, 소외계층 아동 위해 1억원 기부[공식입장] [[Official] BTS J-Hope donates 100 million won to underprivileged children]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2021 – qua Daum.
  48. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. 12 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  49. ^ “Canadian Albums: March 17, 2018”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2018.
  50. ^ “Le Top de la semaine : Top Albums”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2018.
  51. ^ “Billboard Japan Hot Album Chart-March 12, 2018”. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  52. ^ “Dutchcharts: J-Hope – Hope World”. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  53. ^ “VG-lista: Hope World”. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  54. ^ “NZ Top 40 Albums 12.03.2018”. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  55. ^ “Swedish Weekly Album- Week 10, March 9, 2018”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  56. ^ a b Hope World trên bảng xếp hạng Billboard:
  57. ^ “Hope World by j-hope on Apple Music”. Apple Music. 2 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021.
  58. ^ Benjamin, Jeff (ngày 5 tháng 3 năm 2018). “BTS' J-Hope Enters the Billboard 200, Earns highest entry for a K-Pop Solo Act”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2018.
  59. ^ a b Benjamin, Jeff (ngày 14 tháng 3 năm 2018). “J-Hope Rises on Billboard 200, Tops World Digital Song Sales in Second Week of 'Hope World'. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  60. ^ “Becky G Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  61. ^ Daydream :“Japan Hot 100”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  62. ^ NZ Hot Singles:
  63. ^ “J-Hope ft Becky G | full Official Chart history”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2019.
  64. ^ “Becky G Chart History: Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  65. ^ US World:
  66. ^ Benjamin, Jeff (7 tháng 10 năm 2019). “J-Hope Becomes First BTS Member to Hit Hot 100 Solo with 'Chicken Noodle Soup' Alongside Becky G”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2019.
  67. ^ “Single (track) Top 40 lista”. zene.slagerlistak.hu. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2018.
  68. ^
    • “Mama”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
    • “Love Yourself: Answer Songs Charting”. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
    • “Animal (Radio Edit)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  69. ^ “Official Singles Downloads Chart Top 100: September 8, 2018”. OCC. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2018.
  70. ^ US World:
  71. ^ a b “2016 Gaon Download Chart – October”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  72. ^ Benjamin, Jeff (7 tháng 9 năm 2018). “BTS Breaks Their Own Record for Most Simultaneous Hits on World Digital Song Sales Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  73. ^ Doanh số tích lũy của "Animal (Radio Edit):
    • 2012년 26주차 Download Chart. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
    • 2012년 27주차 Download Chart. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  74. ^ “Songs Registered Under J-Hope (10003800)”. komca.or.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2019.
  75. ^ “1 VERSE by Jhope”. SoundCloud. 21 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  76. ^ 땡 – RM, SUGA, J-HOPE [Ddaeng – RM, SUGA, J-HOPE]. SoundCloud. 10 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
  77. ^ Mamo, Heran (1 tháng 3 năm 2021). “BTS' J-Hope Releases Full Version of 'Blue Side' on the Anniversary of 'Hope World'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2021.
  78. ^ [BANGTAN BOMB] j-hope & V did Ingigayo Special MC!! – BTS (방탄소년단). Youtube (bằng tiếng Hàn). Bangtan TV. 13 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  79. ^ [BANGTAN BOMB] j-hope&JungKook Show Music core Special MC – BTS (방탄소년단). YouTube (bằng tiếng Hàn và Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.
  80. ^ Ajeng, Tisa (28 tháng 9 năm 2017). “Live Streaming Mnet Countdown – 3 Anggota BTS Bakal Jadi Spesial MC Hari ini, Tonton di Sini!”. Tribune Style (bằng tiếng Indonesia). Bangtan TV. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  81. ^ 승승장구 방탄…진·지민·제이홉, '엠카' 스페셜MC 발탁. OSEN (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018.
  82. ^ Hong, Dam-young (2 tháng 1 năm 2019). “BTS' J-Hope to become dance tutor on 'Under Nineteen'. Kpop Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  83. ^ BRUNER, RAISA (2 tháng 3 năm 2018). “j-hope of K-Pop Sensation BTS Has His Own Story to Tell on New Solo Mixtape”. Times. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  84. ^ “J-Hope and Becky G Show Off Their Mad Dance Skills in 'Chicken Noodle Soup' Video: Watch”. Billboard (bằng tiếng Anh). 27 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.
  85. ^ Khater, Ashraf (28 tháng 9 năm 2016). “BTS 'Wings' Album: Find Out When And Where You Can Pre-Order Bangtan Boys' 2nd Full-Length Album!”. ibitimes. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  86. ^ Soo, Bin (16 tháng 8 năm 2017). 방탄소년단, 컴백 시동...러브 유어셀프 하이라이트 릴 기(起) 공개. asiae (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  87. ^ “BTS' J-Hope Fronts 'Map of the Soul: 7' Comeback Trailer 'Outro: Ego'. Billboard (bằng tiếng Anh). 2 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới J-Hope tại Wikimedia Commons