Hwang Min-hyun

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hwang Min-hyun
Minhyun vào năm 2019
SinhHwang Min-hyun
9 tháng 8, 1995 (28 tuổi)
Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • diễn viên
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
Năm hoạt động2012–nay
Công ty quản lý
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữHwang Min-hyeon
McCune–ReischauerHwang Minhyŏn
Hán-ViệtHoàng Mân Huyễn
Chữ ký

Hwang Min-hyun (hay còn được viết là Hwang Min-hyeon, Hangul: 황민현, Hanja: 黃旼炫, Hán-Việt: Hoàng Mân Huyễn, sinh ngày 9 tháng 8 năm 1995), là một nam ca sĩ kiêm diễn viên người Hàn Quốc. Ngày 15 tháng 3 năm 2012, Minhyun chính thức ra mắt với tư cách là thành viên của nhóm nhạc nam NU'EST.[3] Đến đầu năm 2017, Minhyun nói riêng và NU'EST nói chung đã lấy lại được danh tiếng nhờ tham gia chương trình truyền hình thực tế sống còn PRODUCE 101 Mùa 2 của kênh truyền hình Mnet. Trong tập cuối, Minhyun đứng hạng 9 chung cuộc và được ra mắt cùng nhóm nhạc nam dự án Wanna One, nhóm gồm 11 thành viên và sẽ hoạt động cùng nhau trong vòng 1 năm 6 tháng[4].Sau khi kết thúc hoạt động cùng Wanna One, hiện tại Minhyun đã quay trở lại tiếp tục hoạt động cùng NU'EST cho đến khi hoạt động đó kết thúc vào ngày 14 tháng 3 năm 2022.

Học vấn[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Trường học Khoa Ghi chú
1998 – 2000 Trường Mẫu giáo Gwangan Đã tốt nghiệp
2002 – 2007 Trường Tiểu học Hoam
2008 – 2010 Trường Trung học Cơ sở DongA
2011 – 2013 Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul (SOPA)[5] Khoa Nghệ thuật sân khấu
2014 – Trường Đại học Inha[6] Khoa Nghệ thuật chuyên về Phim ảnh, Drama

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Minhyun biểu diễn tại 2016 Super Seoul Dream Concert vào ngày 27 tháng 11 năm 2016

Hwang Minhyun sinh ngày 9 tháng 8 năm 1995 tại Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc. Gia đình gồm có ba, mẹ là Shin Jeonghee và một chị gái sinh năm 1994 tên là Hwang Sujin. Minhyun đã tốt nghiệp khoa nghệ thuật sân khấu Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul (SOPA) vào ngày 13 tháng 2 năm 2014.[5]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Minhyun được Pledis Entertainment phát hiện tài năng khi mới 15 tuổi và mời về công ty làm thực tập sinh. Anh thu hút được nhiều sự chú ý sau khi xuất hiện trong video âm nhạc Shanghai Romance của Orange Caramel.[7]

Trước khi ra mắt, Minhyun đã xuất hiện nhiều lần trong các sản phẩm của tiền bối cùng công ty với tư cách là một thành viên của Pledis Boys.[8] Minhyun còn là vũ công phụ đạo trong bài hát Wonder Boy của After School Blue và xuất hiện trong bài hát giáng sinh của Pledis Entertainmnet Love Letter.[9]

2012–2016: NU'EST[sửa | sửa mã nguồn]

Minhyun trong buổi chụp hình cho tạp chí Ten Asia vào tháng 4 năm 2016

Ngày 15 tháng 3 năm 2012, Minhyun chính thức ra mắt với tư cách là thành viên của nhóm nhạc nam NU'EST.[3]

Năm 2012 – 2013, Minhyun xuất hiện tại "Seoul Fashion Week" với tư cách là người mẫu cho nhà thiết kế Park Yoon-soo.[10]

Năm 2015, Minhyun xuất hiện trong bài hát The Aftermath của ca sĩ indie Fromm.[11]

Năm 2016, Pledis phát hành video âm nhạc cho bài hát Daybreak của Minhyun và JR, ca khúc nằm trong mini-album thứ năm của NU'EST – "Canvas".[12]

2017–2018: Produce 101 Mùa 2 và Wanna One[sửa | sửa mã nguồn]

Minhyun trên đường đi ghi hình Happy Together 3 vào ngày 28 tháng 7 năm 2017

Năm 2017, NU'EST hoãn mọi hoạt động quảng bá và JR, Baekho, Minhyun và Ren sẽ tham gia vào chương trình truyền hình thực tế sống còn PRODUCE 101 Mùa 2 của kênh truyền hình Mnet.[13][14][15]

Trong tập 3 của chương trình, Minhyun đã chọn các thành viên cho "Sorry Sorry team 2", và có biệt danh là "nhà sản xuất" và "CEO Hwang" bởi các nhà sản xuất quốc dân.[16] Trong phần biểu diễn đánh giá "Vị trí", Minhyun đã chọn bài hát Downpour của I.O.I và fancam của Minhyun đã đạt 1 triệu lượt xem trong vòng ba ngày.[17] Trong phần biểu đánh giá "Concept", Minhyun được chọn là center của nhóm "Never".[18] Kết thúc chương trình, Minhyun đạt hạng 9 và chính thức trở thành thành viên của nhóm nhạc nam dự án 11 thành viên Wanna One. Trong mùa 2 này, Mnet đã thay đổi một số điều luật. Thay vì giống như mùa đầu tiên của Produce 101, các thành viên có nhóm nhạc của công ty quản lí thành viên đó sẽ được tham gia quảng bá cùng nhóm đó trong suốt quá trình I.O.I (nhóm chiến thắng mùa 1) hoạt động thì mùa 2 này, các thành viên có nhóm nhạc của công ty quản lí thành viên đó đang hoạt động sẽ không được phép tham gia quảng bá cùng nhóm đó giống như mùa 1. Điều này đồng nghĩa với việc Minhyun phải tạm dừng mọi hoạt động cùng NU'EST cho đến khi Wanna One hoàn thành 1 năm 6 tháng hoạt động, quảng bá.[19]

Thứ hạng trong Produce 101 Mùa 2[sửa | sửa mã nguồn]

Tập 1 2 3 5 6 8 10 11
(tập cuối)
Thứ hạng 11 9 16 11
(680,322 phiếu)
4 6
(2,004,207 phiếu)
11
(315,650 phiếu)
9
(862,719 phiếu)

2019–nay: Hoàn thành hoạt động với Wanna One và trở lại NU'EST[sửa | sửa mã nguồn]

2019: Ra mắt dưới tư cách diễn viên nhạc kịch với 'Marie Antoinette'[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 20 tháng 2, Minhyun tham dự "Milan Fashion Week". Minhyun là nghệ sĩ nam Hàn Quốc đầu tiên tham gia tuần lễ thời trang này tại Milan với show của nhà mốt Moncler Genius.

Ngày 22 tháng 2, Pledis xác nhận Minhyun sẽ ra mắt dưới tư cách diễn viên nhạc kịch với "Marie Antoinette". Nội dung vở nhạc kịch xoay quanh câu chuyện cuộc đời đầy kịch tính của Marie Antoinette và nhân vật hư cấu Margrid Arnaud. Minhyun đã được chọn vào vai Axel von Fersen, một người quý tộc Thụy Điển dành tình cảm sâu sắc cho nhân vật Marie Antoinette.[20] Vở nhạc kịch sẽ được trình diễn từ ngày 24 tháng 8 đến ngày 17 tháng 11 năm 2019 tại Trung tâm nghệ thuật D-Cube ở Seoul, Hàn Quốc.[21]

Ngày 15 tháng 3, Minhyun cùng NU'EST phát hành một digital single đặc biệt mang tên "A Song For You", đánh dấu sự trở lại sau gần hai năm rưỡi với sự có mặt của đầy đủ năm thành viên kể từ sau mini-album thứ 5 có tên Canvas được phát hành hồi tháng 8 năm 2016. Các thành viên đã trực tiếp tham gia viết nên những ca từ chứa đựng tình cảm chân thành của mình để gửi lời cảm ơn đến các L.O.Λ.E đã mang đến "ngày xuân mới" cho NU'EST với lòng tin không đổi trong suốt khoảng thời gian 7 năm dài.

Ngày 21 tháng 3, Minhyun tham dự "Seoul Fashion Week" cùng với RenAron.

Ngày 3 tháng 4, Pledis chính thức phát hành MV cho pre-release single mang tên "Universe" - ca khúc solo của Minhyun được quay tại Budapest, Hungary. Đây là sản phẩm dọn đường cho sự trở lại của NU'EST vào ngày 29 tháng 4.

Ngày 4 tháng 4, Minhyun cùng Ren tham dự buổi ra mắt dòng son mới của Christian Dior S.A. - Dior Addict Stellar Shine Lipstick.

Ngày 4 tháng 5, Minhyun cùng JR tham gia ném bóng mở màn cho trận đấu bóng chày của đội Doosan Bears.

Ngày 7 tháng 5, Minhyun tham dự event "Gentle Monster x Fendi Collaboration Launch Event" cùng Ren.

Ngày 5 tháng 6, Minhyun tham dự sự kiện ra mắt thương hiệu "Moncler Palm Angels" tại Hồng Kông.

Ngày 11 tháng 6, Minhyun tham dự event "Moncler Palm Angels" tại Seoul.

2020[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 3 tháng 2, Minhyun được chọn làm đại sứ Hàn Quốc đầu tiên cho thương hiệu nước hoa nổi tiếng Jo Malone London.[22]

Minhyun Đại sứ thương hiệu tại Hàn Quốc, hiện đang hoạt động rất tích cực với nhãn hàng "Moncler Friends", đã được Moncler gửi lời mời chính thức tới tham dự Tuần lễ Thời trang Milan năm thứ hai liên tiếp vào ngày 19 tháng 2.

Ngày 17 tháng 6, Minhyun và nữ diễn viên nhí Jung Da-bin (actress, born 2000) đã được chọn đóng vai chính trong dự án phim "thanh xuân vườn trường" ngắn mang tên Live On. Đây là một dự án mới của công ty sản xuất Keyeast, webdrama Playlist StudioJTBC Studio. Bộ phim sẽ chính thức lên sóng vào ngày 17 tháng 11 lúc 21h30 trên kênh JTBC.

2021

Ngày 31 tháng 1, Minhyun cùng NU'EST tham gia lễ trao giải 30st SEOUL MUSIC AWARDS và thắng giải Bonsang.

2022[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 28 tháng 2, đã có nguồn tin rằng hợp đồng của NU'EST sẽ hết hạn vào ngày 14 tháng 3. Cùng thời điểm công ty chủ quản của nhóm đăng tải thông báo NU'EST sẽ tan rã sau 10 năm, Minhyun quyết định sẽ tái ký hợp đồng và bắt đầu hoạt động solo.

2023[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 27 tháng 2, Minhyun cho ra mắt mini album solo đầu tiên mang tên 'Truth or Lie'.

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Số đăng ký của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc (KOMCA): Hwang Minhyun (10011986), 8 bài hát.[23]

Năm Album Nghệ sĩ Tên bài hát Phần Bản quyền
2016 Q is. NU'EST 사실 말야 Viết lời Yes
CANVAS Daybreak (Minhyun&JR) Yes
R.L.T.L (Real Love True Love) (one morning) Yes
Love Paint (every afternoon) Yes
Thank You (evening by evening) Soạn nhạc, Viết lời, Cải biên Yes
Look (a starlight night) Viết lời Yes
2019 NU'EST '노래 제목' 노래 제목 Yes
Happily Ever After Universe Yes

Đĩa đơn (Singles)[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Hàn[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa đơn với năm phát hành, vị trí bảng xếp hạng và tên album
Tên Năm Thứ hạng cao nhất Album
KOR[24]
Hát chính
"Universe" (별의 언어) 2019 89 Happily Ever After
Nghệ sĩ tham gia
"Love Letter"
(Son Dam-bi & After School feat. Ara, Hyelim, Minhyun, Baekho)
2011 37 Happy Pledis 2nd Album
"Aftermath" (후유증)
(FROMM feat. Minhyun)[25]
2015 Đĩa đơn không nằm trong album
Kết hợp
"Overcome Acoustic ver."
(với Seventeen's Joshua)[26]
2016 Special Rendition - Q Project

Tiếng Nhật[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Năm Album
"Koisuru Hi / Love Day" (戀する日) 2015 Bridge the World

Phim ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày công chiếu Tên phim Vai diễn Thể loại Ghi chú Chú thích
Nhật Bản Nhật Bản
9 tháng 1 năm 2016
Their Distance Nam Sang-soo Phim độc lập Nhật Bản Trong dàn nhân vật chính [27]
Hàn Quốc Hàn Quốc
14 tháng 9 năm 2017

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kênh Tên phim Vai diễn Tập Ghi chú
2014 MBC Every1 Reckless Family 3 Bạn đại học của Yura 22 - 31 Sitcom, trong dàn nhân vật chính[28]
KBS2 Lovers of Music MC của Music Tank 10 Vai diễn khách mời
Naver TV Momo Salon Chính mình 5 Web drama, vai diễn khách mời
2020 [[JTBC]] Live On Go Eun Taek 1 - 8 Vai chính
2022 tvN Hoàn hồn Seo Yul 1-20 Vai thứ
2023 tvN My Lovely Liar Kim Do Ha 1-16 Vai chính

Nhạc kịch[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Tên vở nhạc kịch Vai diễn Địa điểm
2019 24 tháng 8 – 27 tháng 11 Marie Antoinette Axel von Fersen Trung tâm nghệ thuật D-Cube

Các hoạt động khác[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Khi hoạt động cùng NU'EST[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kênh Tên chương trình Tập Ghi chú
2012 KBS Joy Hug Tập 1 - 4, 6 Tham gia cùng Baekho
MBC every1 Weekly Idol Tập 54 Tham gia cùng cả nhóm và Hello Venus
2013 KBS 1 VS 100 Tập 287 Tham gia cùng Ren
2014 MBC every1 Weekly Idol Tập 164 Tham gia cùng cả nhóm và Fiestar
KBS2 Let's Go! Dream Team 2 Tập 246 Khách mời
A Song For You 3 Tập 6 Tham gia cùng cả nhóm và C-Clown
Crisis Escape No. 1 Tập 448 Khách mời
ArirangTV After School Club Tập 98 Tham gia cùng AronRen
Tập 100
2016 KBS 1 VS 100 Tập 428 Tham gia cùng Baekho
2019 KBS2 Hello Counselor Tập 411 Tham gia cùng Aron
MBC every1 Weekly Idol 3 Tập 405 Cả nhóm
KBS2 Happy Together 4 Tập 30 MC đặc biệt
MBC I Live Alone Tập 292 Khách mời
tvN Amazing Saturday Tập 58 Tham gia cùng JR
JTBC Let's Eat Dinner Together Tập 126 Khách mời
Mnet UHSN Tập 1 - 10 Người kể chuyện cùng JR

Khi hoạt động cùng Wanna One[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kênh Tên chương trình Tập Ghi chú
2017 KBS2 Happy Together 3 Tập 510 - 512 Tham gia cùng Jisung, Seongwu, Daniel, Jihoon
SBS One Night of TV Entertainment Tập 36 Tham gia cùng Daniel, Jihoon
MBC Every1 Weekly Idol Tập 315, 316 Cả nhóm
tvN SNL Korea 9 Tập 194, 195
MBC Idol Men
KBS2 Immortal Songs: Singing the Legend - Summer Story Tập 318
MBC Infinite Challenge Tập 544
Section TV Entertainment Communication Ngày 27 tháng 8
Mwave MEET&GREET Ngày 28 tháng 8
KBS2 Hello Counselor Tập 341 Tham gia cùng Daniel, Jihoon
MBC Oppa Thinking Tập 16 Tham gia cùng Jaehwan, Daniel, Jihoon, Daehwi
Channel A A Man Who Feeds the Dog Cả nhóm
SBS One Night of TV Entertainment
KBS1 Open Concert Ngày 17 tháng 9
2018 Olleh TV Amigo TV Season 2 Cả nhóm. Daniel không tham gia
KBS2 Happy Together 3 Tập 521, 522 Tham gia cùng Jaehwan, Daniel, Jinyoung
Mnet I Can See Your Voice 5 Tập 3 Cả nhóm
MBC King of Mask Singer Tập 143, 144 Thí sinh
JTBC Two Yoo Project Sugar Man 2 Tập 9 Cả nhóm
SBS My Little Old Boy Tập 79 Tham gia cùng Sungwoon
KBS2 Hello Counselor Tập 360 Tham gia cùng Seongwu, Jaehwan
Happy Together 3 Tập 531, 532 Tham gia cùng Jaehwan, Daniel, Jinyoung
MBC Section TV Entertainment Communication Ngày 26 tháng 3, ngày 2 tháng 4 Cả nhóm
KBS2 Entertainment Weekly Ngày 6 tháng 4
School Attack
JTBC Knowing Brothers Tập 122
KBS2 Documentary Three Days Ngày 8 tháng 4
tvN Wednesday Food Talk Tập 166 Tham gia cùng Jisung, Daehwi
JTBC Idol Room Tập 1 Cả nhóm
MBC King of Mask Singer Tập 155, 156 Người nhận xét cùng Kuanlin
KBS1 Open Concert Ngày 1 tháng 7 Cả nhóm
Mnet Produce 48 Tập 12 (chung kết), khách mời cùng 6 thành viên của I.O.I
KBS2 Documentary Three Days Ngày 7 tháng 10
Happy Together 4 Tập 1 MC đặc biệt
Tập 6 Cả nhóm
Celebrity Relay
Olleh TV Amigo TV Season 4
JTBC Knowing Brothers Tập 156
Idol Room Tập 33

Chương trình thực tế[sửa | sửa mã nguồn]

Khi hoạt động cùng NU'EST[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kênh Tên chương trình Số tập
2012 MBC Making of A Star 8
YouTube L.O.Λ.E STORY Season 1 - Visual Radio 4
2013 L.O.Λ.E STORY Season 2 - Visual TV 5
SBS MTV NU'EST Diary
YouTube L.O.Λ.E STORY Season 3 - Visual Private Life
Ustream NU'EST TV 3
Mnet Japan NU'EST in L.O.Λ.E 8
YouTube L.O.Λ.E STORY Season 4 - Visual TV 6
30 Days Around NU'EST 30
2014 YouTube [NU'PAPA] NU'EST is Difficult To Escape!! 3
[NU'PAPA] Day Record 15
L.O.Λ.E STORY Season 5 - Visual TV 3
2015 YouTube NU'EST New Project 28
NU'EST New Project 2 23
2016 HeyoTV NU'EST's Private Life 4
V LIVE NU'EST V Time: L.O.Λ.E STORY 9
2017 Mnet Produce 101 Mùa 2 11
2019 YouTube [NU'EST] L.O.Λ.Ely
YouTube, V LIVE L.O.Λ.E STORY
Mnet NU'EST ROAD 4

Khi hoạt động cùng Wanna One[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kênh Tên chương trình Số tập
2017 Mnet Wanna One GO 2
SBS Mobidic Wanna City 4
Mnet Wanna One GO: ZERO BASE 8
WANNA ONE COMEBACK (Nothing Without You) 1
2018 WANNA ONE COMEBACK (I Promise You)
Wanna One GO In Jeju 3
Wanna One GO: X-CON 5
Olleh TV Wanna Travel 12
V LIVE LieV 1
Star Road 24
Mnet WANNA ONE COMEBACK (Power Of Destiny) 1
Olleh TV Wanna Travel Season 2 9

Quảng cáo (CF)[sửa | sửa mã nguồn]

Khi hoạt động cùng NU'EST[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Sản phẩm Nhãn hiệu Ghi chú
2012 Giày thể thao New Balance Cả nhóm
2013 Thức ăn nhanh McDonald's
2019 Quần áo Hang Ten
2020 Nước hoa Jo Malone London Đại sứ thương hiệu

Khi hoạt động cùng Wanna One[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Sản phẩm Công ty Nhãn hiệu Ghi chú
2017 Quần áo (thể thao) E-Land Group K-Swiss Cả nhóm. Hợp tác cùng Park Bogum
Đồ uống có cồn Hite Jinro Hite Extra Cold Người mẫu đại diện cùng Jisung, Sungwoon, Seongwu, Jaehwan, Daniel. Hợp tác cùng Daniel Henney
Ứng dụng điện thoại Naver Snow Cả nhóm
Dịch vụ thanh toán Samsung Samsung Pay
Nước giải khát (cà phê) KOREA YAKULT Cold Brew Coffee
Quần áo K2 Korea Eider
Máy sưởi ấm tay Wov Korea Wov Korea
2017 – 2018 Trò chơi trên điện thoại SmileGate The Musician
Mỹ phẩm AmorePacific Innisfree Cả nhóm. Người mẫu online
Quần áo (đồng phục) IVYclub IVYclub Cả nhóm
Thức ăn (kẹo) Lotte Confectionery Yo-Hi, Sô cô la Lactobacillus
Nước giải khát có gas Millkis Yo-Hi Water
Thức ăn (gà rán) Mexicana Mexicana Chicken
Kính áp tròng CLAIRE'S KOREA LENS NINE
Mỹ phẩm (nước hoa) CEO International CLEAN
Chuỗi cửa hàng đồ ăn nhanh Lotteria Lotteria
Tai nghe Mobifren Mobifren
Thức ăn (sô cô la) Lotte Confectionery Ghana Airlight
2018 Quần áo (giày/túi) K2 Korea Eider
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợp Shinhan Bank Shinhan Bank Super App
Chăm sóc răng miệng AmorePacific Pleasia
Đồ uống (vitamin) Kwangdong Pharmaceutical Vita500
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợp Gmarket Gmarket App
Quần áo (thể thao) Reebok Korea Reebok
Quần áo CJ O Shopping Ce.& Cả nhóm trừ Daniel. Quảng cáo T-shirt
Thức ăn (kem) Binggrae Binggrae Supercone Cả nhóm
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợp Netmarble MODOO MARBLE Cả nhóm. Quảng cáo game
Mỹ phẩm (son môi) Memebox I'M MEME Người mẫu đại diện

Người mẫu tạp chí[sửa | sửa mã nguồn]

Khi hoạt động cùng NU'EST[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên tạp chí Số phát hành Ghi chú
2019 Elle Korea Tháng 4 Cá nhân
Cosmopolitan Tháng 5
Vogue Tháng 8
Elle Korea Tháng 9
GQ Korea Tháng 12

Khi hoạt động cùng Wanna One[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên tạp chí Số phát hành Ghi chú
2017 1st Look Tháng 7 (Vol.137) Cả nhóm
CéCi Another Choice Tháng 8
Singles
Asta TV
Weekly DongA Tháng 9 (Vol.1105) Xuất hiện cùng Jisung, Sungwoon, Daehwi
CéCi Another Choice Tháng 10 Cả nhóm
Star1 Tháng 11 (Vol.68)
GQ Korea Tháng 11
2018 High Cut Tháng 2 (Vol.216)
Star1 Tháng 4 (Vol.73)
CéCi Another Choice Tháng 5 Xuất hiện cùng Woojin, Jingyoung, Daehwi
1st Look Tháng 9 (Vol.162) Cả nhóm
Dicon Tháng 12 (Vol.4)

Xuất hiện trong video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên video âm nhạc Nghệ sĩ
2011 WONDER BOY A.S.Blue
BANGKOK CITY Orange Caramel
SHANGHAI ROMANCE

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Khi hoạt động cùng Wanna One
  2. ^ “ko:[Oh!쎈 초점] "워너원, 내일부터 스윙엔터와"…YMC, 소속사 이적 일문일답[종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). 31 tháng 5 năm 2018.
  3. ^ a b “신예 뉴이스트, 민현·Aron 첫 공개 '시크+강렬'. Starnews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ “Announcing The TOP 11 Of "Produce 101 Season 2" – Wanna One”. Soompi (bằng tiếng Anh). 21 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ a b “김남주·영민·광민·채진·민현..高졸업★ "만감교차"(종합)”. Starnews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ “뉴이스트 민현·렌·백호, 수시합격..14학번 대학생”. Starnews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ “황민현, 뒤늦게 핀 아름다운 꽃”. Donga sports (bằng tiếng Hàn).
  8. ^ “2012년 빛낼 아이돌 출격 임박..'신고 합니다!'. Starnew (bằng tiếng Hàn).
  9. ^ “플레디스 보이즈 '러브레터' 메이킹영상 공개 "빨리 데뷔해라" 후끈”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  10. ^ “뉴 이스트-민현-렌,'패션쇼 모델 됐어요'. Osen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  11. ^ “뉴이스트 민현, 인디뮤지션 프롬 지원사격..'이색 시너지'. Osen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  12. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Tenasia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề=|title= (trợ giúp)
  13. ^ “뉴이스트 "고심 끝 '프듀101' 출연 결정..팀해체NO"(공식)”. Starnews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  14. ^ "속상하지만.." 뉴이스트 '프로듀스 101 시즌2' 출연에 한솥밥 애프터스쿨 응원”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  15. ^ “프로듀스101 시즌2 뉴이스트, 데뷔 6년차인데…"오죽했으면 나왔겠냐". Seoul Shinmun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  16. ^ “황민현의 빅피처..'프듀2' 진짜 어벤져스조는 여기네”. Osen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  17. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Tenasia (bằng tiếng Hàn). 19 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề=|title= (trợ giúp)
  18. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Tenasia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề=|title= (trợ giúp)
  19. ^ “[SS이슈]'프로듀스 101' 아이돌 시장 지각변동 이끌까”. Sport Seoul (bằng tiếng Hàn). 15 tháng 6 năm 2017.
  20. ^ “[단독]황민현, 뮤지컬배우 된다…'마리 앙투아네트' 캐스팅”. Naver (bằng tiếng Hàn). Asiae. 22 tháng 2 năm 2019.
  21. ^ “NU'EST's Minhyun In Talks To Make Musical Debut With "Marie Antoinette". Soompi (bằng tiếng Anh). 22 tháng 2 năm 2019.
  22. ^ “뉴이스트 민현, 조 말론 런던 韓 최초 앰버서더 선정”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  23. ^ “Số bài hát đã đăng kí bản quyền của Hwang Minhyun”. komca (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2019.
  24. ^ “Gaon Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart.
  25. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Tenasia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề=|title= (trợ giúp)
  26. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Tenasia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề=|title= (trợ giúp)
  27. ^ Schilling, Mark (ngày 30 tháng 12 năm 2015). 'Their Distance' explores the pain of being young and in love”. japantimes.co.jp. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  28. ^ Niki (ngày 7 tháng 1 năm 2014). “NU'EST Secures Their Spot as International Idols in the Hallyu Wave: 2013 Year in Review”. KpopStarz.com. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]