Kim Jae-hwan (ca sĩ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kim Jae-hwan
Jaehwan vào ngày 22 tháng 10 năm 2017
Sinh27 tháng 5, 1996 (27 tuổi)
Gwangyang, Jeolla Nam, Hàn Quốc[1]
Nghề nghiệpCa sĩ
Trang webkjh-official.jp (tiếng Nhật)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
Năm hoạt động2017–nay
Công ty quản lý
Hãng đĩa
Hợp tác vớiWanna One
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữGim Jae-hwan
McCune–ReischauerKim Chaehwan
Hán-ViệtKim Tại Hoán

Kim Jae-hwan (Hangul: 김재환, Hanja: 金在奐, Hán-Việt: Kim Tại Hoán, sinh ngày 27 tháng 5 năm 1996) là một nam ca sĩ người Hàn Quốc trực thuộc công ty Swing Entertainment. Jaehwan trở thành thành viên của nhóm nhạc nam dự án Wanna One sau khi giành được vị trí thứ 4 trong đêm chung kết Produce 101 Mùa 2, một chương trình truyền hình thực tế sống còn của kênh truyền hình Mnet. Wanna One gồm 11 thành viên và sẽ hoạt động cùng nhau trong vòng 1 năm 6 tháng.[4][5] Sau khi hoàn thành 1 năm 6 tháng hoạt động, quảng bá cùng Wanna One, Jaehwan chính thức ra mắt với vai trò là nghệ sĩ solo vào ngày 20 tháng 5 năm 2019 với mini-album Another.

Học vấn[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Trường học Khoa Ghi chú
2003 –2008 Trường Tiểu học Seoul Junggok Đã tốt nghiệp
2009 – 2011 Trường Trung học Cơ sở SamJeong
2012 – 2014 Trường Trung học Gonghang
2016 – nay Trường Đại học Howon Khoa Chuyên về Thanh nhạc, Âm nhạc thực hành

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Jae-hwan sinh ngày 27 tháng 5 năm 1996 tại Gwangyang, Jeolla Nam, Hàn Quốc. Jaehwan là con một của một gia đình bình thường và từng học khoa Chuyên về Thanh nhạc, Âm nhạc thực hành tại Trường Đại học Howon.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

2012 – 2016: Trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi tham gia chương trình Produce 101 Mùa 2, Jaehwan đã tham gia chương trình Korea’s Got Talent 2 vào năm 2012. Jaehwan khi đó chỉ dừng lại ở vòng loại Daegu nhưng lại được giám khảo Kim Gura đặc biệt đề nghị diễn lại tại vòng loại Seoul và ở đó, Jaehwan đã qua vòng loại rồi vào đến vòng bán kết.

Jaehwan từng hoạt động trong ban nhạc Sherlock (gồm 4 thành viên, thuộc công ty Music Works) từ khoảng tháng 10 năm 2014, Jaehwan đảm nhiệm vị trí hát chính và guitarist. Tuy nhiên, Shelrock đã tan rã vào tháng 8 năm 2015 với lý do khác biệt về phong cách âm nhạc giữa các thành viên.

Năm 2016, Jaehwan tham gia chương trình âm nhạc God's Voice của đài SBS, là người chiến thắng đầu tiên và dừng lại ở vòng 2.

2017 – 2018: Produce 101 Mùa 2 và Wanna One[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2017, Jaehwan tham gia Produce 101 Mùa 2 với tư cách là một thực tập sinh tự do. Trải qua 11 tập phát sóng, Jaehwan đạt hạng 4 chung cuộc với 1,051,735 phiếu bầu và trở thành thành viên của nhóm nhạc nam dự án Wanna One được quản lý bởi công ty Swing Entertainment. Nhóm gồm có 11 thành viên và sẽ hoạt động cùng nhau trong vòng 1 năm 6 tháng.[6]

Thứ hạng trong Produce 101 Mùa 2[sửa | sửa mã nguồn]

Tập 1 2 3 5 6 8 10 11
(Tập cuối)
Thứ hạng 27 18 18 16
(569,969 phiếu)
7 9
(1,822,842 phiếu)
13
(259,776 phiếu)
4
(1,051,735 phiếu)

2019 - nay: Hoạt động solo[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ ngày 1 tháng 1, Jaehwan đã thành thực tập sinh của Stone Music Entertainment và sẽ ra mắt solo dưới trướng Swing Entertainment (công ty con của Stone Music, công ty quản lý của Wanna One).[7]

Ngày 9 tháng 1, Swing công bố ba màu sắc đại diện chính thức của Jaehwan là      Màu xanh dương (Pantone 7702C) - đại diện cho tiếng hát của Jaehwan, mang đến sự thoải mái và niềm vui cho mọi người.      Màu tím (Pantone 270C) - đại diện cho WIN:D, mang đến sự hòa hợp, đồng hành cùng hạnh phúc với Jaehwan và      Màu xanh mint (Pantone 7464C) - đại diện cho âm nhạc, kết nối Jaehwan với người hâm mộ.

Ngày 3 tháng 2, Swing công bố tên fandom chính thức của Jaehwan là WIN:D (윈드), có thể hiểu đây là từ "WIND/WINDY", nghĩa là "ngọn gió" hoặc nghĩa thứ hai là từ ghép của từ "WIN" (chiến thắng) và biểu tượng mặt cười (:D). Dù hiểu theo nghĩa nào, Jaehwan cũng muốn nhấn mạng rằng người hâm mộ có ý nghĩa lớn lao trong sự nghiệp của mình.

Ngày 27 tháng 4, Jaehwan đại diện ném bóng mở màn cho trận đấu bóng chày của đội Doosan Bears.

Ngày 20 tháng 5, Jaehwan chính thức ra mắt solo với mini-album đầu tay "Another" và bài hát chủ đề "Begin Again".[8] Album bao gồm 6 bài hát và đều có sự tham gia sáng tác, viết lời của Jaehwan. Đặc biệt, bài hát chủ đề mang tên "Begin Again" là một ca khúc được đồng sáng tác bởi Jaehwan và tiền bối Im Changjung, một nam ca sĩ gạo cội và là "quái vật nhạc số" đình đám của Hàn Quốc. "Begin Again" là một bản Pop/Ballad pha trộn chút R&B với giai điệu da diết và sâu lắng. Phần MV được thực hiện với nhiều bối cảnh, đặc biệt có sự tham gia diễn xuất của nữ diễn viên nổi tiếng Kim Yoojung.

"Begin Again" đưa Jaehwan tiến vào top 100 của 7 trang nhạc số lớn ở Hàn Quốc, lọt top 20 Melon và đạt no.1 trên BXH thời gian thực của Mnet và Naver. "Another" sau ngày đầu mở bán ghi nhận doanh số bán ra là 50.217 bản, sau tuần đầu là 93.345 bản, giúp "Another" lọt top 10 album bán chạy nhất tuần đầu tiên với nghệ sĩ solo trên Hanteo ở vị trí thứ 7. Trên Gaon, "Another" dẫn đầu bảng xếp hạng album Gaon tuần 21 năm 2019 với tổng 74.039 bản. Theo Gaon, "Another" giữ vị trí album bán chạy nhất trong những ngày 20, 21, 22 và 25 tháng 5.

Ngày 28 tháng 5, Jaehwan xuất sắc có được 1st win đầu tiên trong sự nghiệp solo của mình trên The Show với 9376 điểm và chỉ mất 8 ngày kể từ khi debut để đạt được thành tích này.[9]

Ngày 23 tháng 10, Jaehwan công bố Offcial Fanlight[10]

Ngày 12 tháng 12, Jaehwan comeback với 2nd mini album "Moment" cùng bài hát chủ đề The time I need.

Ngày 14-15 tháng 12, Jaehwan tổ chức solo concert <ILLUSION, 煥想> đầu tiên trong sự nghiệp của mình tại Seoul, ngoài ra còn có 2 khách mời là Ha Sung WoonPark Jihoon đến để ủng hộ anh.[11]

Ngày 1 tháng 2, Jaehwan tiếp tục tổ chức solo concert <ILLUSION> tại Busan đồng thời cũng được phát sóng trực tiếp thông qua Olleh TV và Seezn có trả phí, ca sĩ - nhạc sĩ Aivan sẽ tham gia với tư cách khách mời và sẽ trình bày loạt hit của Wanna One như Energetic, Beautiful, Spring Breeze và I Promise You [12],ngoài ra CIX Bae Jinyoung cũng đến để ủng hộ anh[13]

Ngày 2 tháng 2, Jaehwan sẽ hợp tác với nhà sản xuất nhạc Jung Key phát hành single mới 'Goodbye' [14]

Ngày 10 tháng 4, Jaehwan collab với MC Mong thông qua bài hát mới COLD(봄 같던 그녀가 춥대), số tiền thu được từ bài hát sẽ được mang đi quyên góp.[15]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Album Bài hát Phần
Viết lời Cùng với Soạn nhạc Cùng với Cải biên Cùng với
2019 "ANOTHER" 그렇게 널 (Love You Still) Yes Yongjin Yes Yongjin No
My Star Yes Lee Joohyung (MonoTree), Son Goeun (MonoTree) Yes Lee Joohyung (MonoTree), NOPARI (MonoTree) No
안녕하세요 (Begin Again) No Yes Im Changjung, Wild Boar No
Blow Me No Yes Famous Bro, HYMAX No
디자이너 (Designer) Yes Lee Joohyung (MonoTree), GDLO (MonoTree), Yongjin Yes Lee Joohyung (MonoTree), GDLO (MonoTree) No
랄라 (Melodrama) Yes Lee Joohyung (MonoTree) Yes Lee Joohyung (MonoTree), Yoon Jongsung (MonoTree) No
"MOMENT" 시간이 필요해 (The Time I Need) Yes Duble Sidekick, Justice, TIME, GRVVITY, White99 Yes Justice, White99 No
After Party Yes Justice, White99 Yes Justice, White99 Yes Justice, White99
누나 (NUNA) No Yes Seo Wonjin, Kim Jisun, White99 No
Who Am I Yes JQ, Lee Jihye, JoA (makeumine works) Yes Yoon Jongsung (MonoTree) No
파라다이스 (Paradise) (feat. Park Woojin of AB6IX) Yes Justice, White99, Woojin (AB6IX) Yes GRVVITY, TIME, Justice, White99 No
Zzz Yes Justice, White99 Yes GRVVITY, TIME, Justice, White99 No

Mini-album[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách mini-album với các chi tiết, danh sách bài hát, vị trí bảng xếp hạng và doanh số
Tên Chi tiết Danh sách bài hát Thứ hạng cao nhất Doanh số
KOR
Another
Danh sách
  1. 그렇게 널
  2. My Star
  3. 안녕하세요 (Begin Again)
  4. Blow Me
  5. 디자이너 (Designer)
  6. 랄라 (Melodrama)
2[16]
Moment
Danh sách
  1. 시간이필요해 (The Time I Need)
  2. After Party
  3. 누나(NUNA)
  4. Who Am I
  5. Paradise (Feat. Park Woojin of AB6IX)
  6. Zzz
2 [18]

Đĩa đơn (Singles)[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa đơn với năm phát hành, vị trí bảng xếp hạng và tên album
Tên Năm Thứ hạng cao nhất Album
KOR
Hát chính
"Begin Again" 2019 31[20] Another
''The Time I Need'' 107[21] Moment
Goodbye 2020
COLD(봄 같던 그녀가 춥대) 2020
Nhạc phim
"Black Sky" 2019 TBA Chief of Staff OST Part 2
If I was Vagabond OST Part 9
One Day 2020 Crash Landing On You OST Part 5

Các bài hát lọt vào bảng xếp hạng khác[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách bài hát với năm phát hành, vị trí bảng xếp hạng và tên album
Tên Năm Thứ hạng cao nhất Album
KOR
[22]
"Love You Still" (그렇게 널) 2019 148 Another
"My Star" 193

Các hoạt động khác[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kênh Tên chương trình Tập Chú thích
Trước khi ra mắt
2012 TvN Korea's Got Talent 2 Thí sinh tham gia đến vòng bán kết
2016 SBS God's voice Thí sinh tham gia đến vòng 2
Thành viên của Wanna One
2017 MBC Every1 Weekly Idol Tập 315, 316 Cả nhóm
TvN SNL Korea 9 Tập 194, 195
MBC Idol Men
KBS2 Immortal Songs: Singing the Legend - Summer Story Tập 318
MBC Infinite Challenge Tập 544
Section TV Entertainment Communication
Mwave MEET&GREET
MBC Oppa Thinking Tập 16 Tham gia cùng Minhyun, Daniel, Jihoon, Daehwi
Channel A A Man Who Feeds the Dog Cả nhóm
SBS One Night of TV Entertainment
KBS2 Immortal Songs: Singing the Legend Tập 322, 323 Khách mời
KBS1 Open Concert Cả nhóm
KBS2 Immortal Songs: Singing the Legend Tập 330 Chiến thắng ở vòng 1 và 2 với 423 bình chọn
2018 Olleh TV Amigo TV Season 2 Tham gia cùng Jisung, Sungwoon, Minhyun, Seongwoo, Jihoon, Woojin, Jinyoung, Daehwi, Kuanlin
KBS2 Happy Together 3 Tập 521, 522 Tham gia cùng Minhyun, Daniel, Jinyoung
MBC Living Together In Empty Room Tập 25 - 29 Tham gia cùng Seongwoo, Daniel
Mnet I Can See Your Voice 5 Tập 3 Cả nhóm
JTBC Two Yoo Project Sugar Man Tập 9
KBS2 Hello Counselor Tập 360 Tham gia cùng Minhyun, Seongwoo
Happy Together 3 Tập 531, 532 Tham gia cùng Minhyun, Daniel, Jinyoung
MBC Section TV Entertainment Communication Cả nhóm
KBS2 School Attack
JTBC Knowing Brothers Tập 122
KBS2 Documentary Three Days
MBC King of Mask Singer Thí sinh
New Life For Children Radio Cả nhóm. Jihoon là người dẫn truyện
JTBC Idol Room Tập 1 Cả nhóm
MBC Unexpected Q Tập 3 Khách mời
KBS1 Open Concert Cả nhóm
Mnet Produce 48 Tập 12 (chung kết) Khách mời cùng 6 thành viên của I.O.I
KBS2 Documentary Three Days Cả nhóm
Mnet The Kkondae Live Tham gia cùng Jisung, Sungwoon, Daehwi
KBS2 Happy Together 4 Tập 6 Cả nhóm
Celebrity Relay
Olleh TV Amigo TV Season 4
JTBC Knowing Brothers Tập 156
Idol Room Tập 33
Nghệ sĩ solo
2019 KBS2 Immortal Songs: Singing the Legend 2 Tập 400 Chiến thắng ở cả ba vòng và là người chiến thắng chung cuộc với 741 bình chọn
Tập 402 Song ca cùng tiền bối Chungha
MBC Where is My Home Tập 7, 8
Section TV Entertainment Communication
KBS2 Hello Counselor Tập 414
Yoo Hee-yeol's Sketchbook Tập 446
Mwave MEET&GREET
MBC Where is My Home Tập 13
Mnet TMI News Tập 7
2020 SBS Fil

SBS MTV

Mingarlaba, My Music Teacher _ __
KBS2 New Beginning Fly Shot Doori Tập 6

Chương trình thực tế[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kênh Tên chương trình Số tập
Trước khi ra mắt
2017 Mnet Produce 101 Mùa 2 11
Thành viên của Wanna One
2017 Mnet Wanna One GO 2
SBS Mobidic Wanna City 4
Mnet Wanna One GO: ZERO BASE 8
WANNA ONE COMEBACK (Nothing Without You) 1
2018 WANNA ONE COMEBACK (I Promise You)
Wanna One GO In Jeju 3
Wanna One GO: X-CON 5
Olleh TV Wanna Travel 12
V Live LieV 1
Star Road 24
Mnet WANNA ONE COMEBACK (Power Of Destiny) 1
Olleh TV Wanna Travel Season 2 9
2020 SBS Law of The Jungle tại Palawan 1

Quảng cáo (CF)[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Sản phẩm Công ty Nhãn hiệu Ghi chú
Thành viên của Wanna One
2017 Quần áo (thể thao) E-Land Group K-Swiss Cả nhóm. Hợp tác cùng Park Bogum
Đồ uống có cồn Hite Jinro Hite Extra Cold Tham gia cùng Jisung, Sungwoon, Minhyun, SeongwuDaniel. Hợp tác cùng Daniel Henney
Ứng dụng điện thoại Naver Snow Cả nhóm
Dịch vụ thanh toán Samsung Samsung Pay
Nước giải khát (cà phê) KOREA YAKULT Cold Brew Coffee
Quần áo K2 Korea Eider
Máy sưởi ấm tay Wov Korea Wov Korea
2017-2018 Trò chơi trên điện thoại SmileGate The Musician
Mỹ phẩm AmorePacific Innisfree Cả nhóm. Người mẫu online
Quần áo (đồng phục) IVYclub IVYclub Cả nhóm
Thức ăn (kẹo) Lotte Confectionery Yo-Hi, Sô cô la Lactobacillus
Nước giải khát có gas Millkis Yo-Hi Water
Thức ăn (gà rán) Mexicana Mexicana Chicken
Kính áp tròng CLAIRE'S KOREA LENS NINE
Mỹ phẩm (nước hoa) CEO International CLEAN
Chuỗi cửa hàng đồ ăn nhanh Lotteria Lotteria
Tai nghe Mobifren Mobifren
Thức ăn (sô cô la) Lotte Confectionery Ghana Airlight
2018 Quần áo (giày/túi) K2 Korea Eider
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợp Shinhan Bank Shinhan Bank Super App
Chăm sóc răng miệng AmorePacific Pleasia
Đồ uống (vitamin) Kwangdong Pharmaceutical Vita500
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợp Gmarket Gmarket App
Quần áo (thể thao) Reebok Korea Reebok
Quần áo CJ O Shopping Ce.& Tham gia cùng Jisung, Sungwoon, Minhyun, Seongwu, Jihoon, Woojin, Jinyoung, Daehwi và Kuanlin. Quảng cáo T-shirt
Thức ăn (kem) Binggrae Binggrae Supercone Cả nhóm
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợp Netmarble MODOO MARBLE Cả nhóm. Quảng cáo game
Nghệ sĩ solo
2019 Mỹ phẩm (Essence, Cream & Foam Cleansing) 4EVER&J LAB Liz4EVER Người mẫu đại diện

Người mẫu tạp chí[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên tạp chí Số phát hành Ghi chú
Thành viên của Wanna One
2017 1st Look Tháng 7 (Vol.137) Cả nhóm
CéCi Another Choice Tháng 8
Singles
Asta TV
Weekly DongA Tháng 9 (Vol.1106) Xuất hiện cùng Woojin, Jinyoung, Kuanlin
CéCi Another Choice Tháng 10 Cả nhóm
@star1 Tháng 11 (Vol.68)
GQ Korea Tháng 11
2018 High Cut Tháng 2 (Vol.216)
@star1 Tháng 4 (Vol.73)
1st Look Tháng 9 (Vol.162)
Dicon Tháng 12 (Vol.4)
Nghệ sĩ solo
2019 Allure Korea Tháng 3
The Star Tháng 4
@star1 Tháng 9 (Vol.90) Người mẫu trang bìa
2020 haru*hana Tháng 3 __
Harper's Bazaar Korea
Streetfoot Tháng 5 (Vol.154)

Radio[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kênh Tên chương trình Ngày Chú thích
Thành viên của Wanna One
2017 KBS Cool FM Park Myung-soo's Radio Show 24 tháng 8 Cả nhóm
Lee Hong-ki's Kiss the Radio 28 tháng 8
SBS Power FM Choi Hwa-jung's Power Time 29 tháng 8
NCT's Night Night! 21 tháng 11 Tham gia cùng Sungwoon, Minhyun, Woojin
2018 MBC Standard FM Lee Yoon-suk, Choi Hee's Good Weekend 3 tháng 3 Tham gia cùng Jisung, Sungwoon, Minhyun, Woojin, Jinyoung, Daehwi, Kuanlin
SBS Power FM Two O'clock Escape Cultwo Show 6 tháng 6 Tham gia cùng Jisung, Sungwoon, Minhyun, Daniel, Woojin
Nghệ sĩ solo
2019 KBS Cool FM Park Won Kiss Radio 20 tháng 5

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên video âm nhạc Ngày phát hành Album
Thành viên của Wanna One
2017 ENERGETIC 7 tháng 8 1X1=1 (To Be One)
BURN IT UP (Extended Ver.) 10 tháng 8
BEAUTIFUL (Movie ver.) 13 tháng 11 1-1=0 (Nothing Without You)
BEAUTIFUL (Performance ver.) 20 tháng 11
2018 I.P.U (Special Theme Track) 5 tháng 3 0+1=1 (I Promise You)
BOOMERANG 19 tháng 3
LIGHT 4 tháng 6 1÷x=1 (Undivided)
SPRING BREEZE 19 tháng 11 1¹¹=1 (Power of Destiny)
Nghệ sĩ solo
2019 BEGIN AGAIN (안녕하세요) 20 tháng 5 Another
''The Time I Need'' 13 tháng 12 Moment
2020 안녕(Goodbye) 2 tháng 2

Xuất hiện trong video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên video âm nhạc Ngày phát hành Nghệ sĩ
2017 FREEZE 22 tháng 8 Momoland

Sự kiện thời trang[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Ngày Thành phố Quốc gia
2019 Attended London Fashion Week 'IZZUE' Show 19 tháng 2 Luân Đôn  Anh

Concert và Tour / Fanmeeting[sửa | sửa mã nguồn]

Concert và Tour[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm
Thành viên của Wanna One
2017 Wanna One Premier Show-Con Debut 7 tháng 8 Seoul  Hàn Quốc Gocheok Sky Dome
Wanna One Premier Fan-Con 15 tháng 12 SK Olympic Handball Gymnasium
16 tháng 12
17 tháng 12
23 tháng 12 Busan BEXCO
24 tháng 12
2018 Wanna One World Tour - 'One: The World' 1 tháng 6 Seoul Gocheok Sky Dome
2 tháng 6
3 tháng 6
21 tháng 6 San Jose, California  Hoa Kỳ Event Center Arena
26 tháng 6 Dallas Trung tâm Hội nghị Fort Worth
29 tháng 6 Chicago Allstate Arena
2 tháng 7 Atlanta Infinite Energy Arena
10 tháng 7 Chiba  Nhật Bản Makuhari Messe
11 tháng 7
13 tháng 7 Singapore  Singapore Sân vận động trong nhà Singapore
15 tháng 7 Jakarta  Indonesia Trung tâm hội nghị và triển lãm Indonesia
21 tháng 7 Kuala Lumpur  Malaysia Axiata Arena
28 tháng 7 Hồng Kông  Trung Quốc AsiaWorld–Expo
29 tháng 7
4 tháng 8 Băng Cốc  Thái Lan Impact Arena
5 tháng 8
17 tháng 8 Melbourne  Úc Hisense Arena
25 tháng 8 Đào Viên  Đài Loan Nhà thi đấu đa năng Đại học Thể thao Quốc gia Đài Loan
26 tháng 8
1 tháng 9 Manila  Philippines Mall of Asia Arena
2019 Wanna One Concert - 'Therefore' 24 tháng 1 Seoul  Hàn Quốc Gocheok Sky Dome
25 tháng 1
26 tháng 1
27 tháng 1
Nghệ sĩ solo
2019 Kim JaeHwan 1st solo concert <ILLUSION, 煥想> 14 tháng 12 Seoul  Hàn Quốc Jamsil Arena
15 tháng 12
2020 1 tháng 2 Busan BEXCO
18 tháng 4 Băng Cốc  Thái Lan BCC HALL CENTRAL LADPRAO.

Các concert khác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm
Trước khi ra mắt
2017 Produce 101 Season 2 FINALE CONCERT 1 tháng 7 Seoul  Hàn Quốc Olympic Park Olympic Hall
2 tháng 7
Thành viên của Wanna One
2017 KCON 2017 LOS ANGELES 20 tháng 8 Los Angeles  Hoa Kỳ Trung tâm Staples
2017 Incheon International Airport Sky Festival 3 tháng 9 Incheon  Hàn Quốc Quảng trường cỏ sân bay quốc tế Incheon
Incheon K-pop Concert 2017 9 tháng 9 Sân vận động Incheon Munhak
KCON 2017 AUSTRALIA 23 tháng 9 Sydney  Úc Qudos Bank Arena
2017 Gangnam Festival K-pop Concert 29 tháng 9 Seoul  Hàn Quốc COEX Yeongdongdae-ro
2017 Korea Music Festival 30 tháng 9 Gocheok Sky Dome
2017 Fever Festival Seoul Plaza
2017 Busan One Asia Festival 22 tháng 10 Busan Sân vận động chính Asiad Busan
2017 The Seoul Awards 27 tháng 10 Seoul Hội trường Hòa bình Trường Đại học Kyung Hee
2017 Dream Concert in Pyeongchang 5 tháng 11 Pyeongchang Sân vận động Olympic Pyeongchang
2018 Music Bank in Chile 23 tháng 3 Santiago  Chile Movistar Arena
KCON 2018 JAPAN 13 tháng 4 Chiba  Nhật Bản Makuhari Messe
2018 Seowon Valley Green Concert 27 tháng 5 Gyeonggi  Hàn Quốc Seowon Valley Golf Course
KCON 2018 NEW YORK 24 tháng 6 Newark  Hoa Kỳ Trung tâm Prudential
M COUNTDOWN in TAIPEI 5 tháng 7 Đài Bắc  Đài Loan Nhà thi đấu Đài Bắc
2018 Ulsan Summer Festival 23 tháng 7 Ulsan  Hàn Quốc Sân vận động Ulsan
2018 Korea Music Festival 1 tháng 8 Seoul Gocheok Sky Dome
KCON 2018 LOS ANGELES 11 tháng 8 Los Angeles  Hoa Kỳ Trung tâm Staples
2018 DMC Festival Super Concert 5 tháng 9 Seoul  Hàn Quốc Sangam Culture Square
2018 Hallyu Pop Fest 7 tháng 9 Singapore  Singapore Sân vận động trong nhà Singapore
8 tháng 9
2018 Daegu Kpop Festival 9 tháng 9 Daegu  Hàn Quốc Duryu Baseball Stadium
KCON 2018 THAILAND 29 tháng 9 Bangkok  Thái Lan Impact, Muang Thong Thani
2018 Asia Song Festival 3 tháng 10 Busan  Hàn Quốc Sân vận động chính Asiad Busan
2018 Gangnam Festival 6 tháng 10 Seoul Youngdongdae Special Stage
2018 BBQ Super Concert 14 tháng 10 Suwon Sân vận động World Cup Suwon
2018 Busan One Asia Festival 20 tháng 10 Busan Sân vận động chính Asiad Busan
2018 Jeju Hallyu Festival 4 tháng 11 Jeju Sân vận động World Cup Jeju
Nghệ sĩ solo
2019 KCON 2019 JAPAN 17 tháng 5 Chiba  Nhật Bản Makuhari Messe
Seoul Park Music Festival 2019 16 tháng 6 Seoul  Hàn Quốc Công viên Olympic
2020 Go! K-Pop In Seoul Festa 29 tháng 4 Olympic Stadium.

Fanmeeting[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Fanmeeting Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm
Thành viên của Wanna One
2017 Wanna One 1st FAN MEETING IN BANGKOK 16 tháng 9 Băng Cốc  Thái Lan HALL 106, BITEC BANGNA
Wanna One 1st FAN MEETING IN SINGAPORE 22 tháng 9 Singapore  Singapore ZEPP, BIGBOX SINGAPORE
Wanna One 1st FAN MEETING IN HONGKONG 3 tháng 10 Hồng Kông  Trung Quốc ASIA WORLD-EXPO HALL
4 tháng 10
Wanna One 1st FAN MEETING IN TAIPEI 6 tháng 10 Đài Loan  Đài Loan NTU SPORTS CENTER
7 tháng 10
Wanna One 1st FAN MEETING IN MANILA 13 tháng 10 Manila  Philippines SMART ARANETA COLISEUM
2018 Wanna One 1st FAN MEETING IN MACAU 14 tháng 1 Ma Cao  Trung Quốc EVENT CENTER, STUDIO CITY MACAU
Wanna One 1st FAN MEETING IN KUALA LUMPUR 19 tháng 1 Kuala Lumpur  Malaysia STADIUM NEGARA
Wanna One 1st FAN MEETING IN JAKARTA 21 tháng 1 Jakarta  Indonesia HALL 5, ICE BSD CITY
Nghệ sĩ solo
2019 Sweet Jjaen Candy Day 14 tháng 3 Seoul  Hàn Quốc BANPO HANGANG PARK MOONLIGHT SQUARE
KIM JAEHWAN 1st FAN MEETING TOUR 'MIN:D' 26 tháng 5 Jamsil Arena
7 tháng 6 Osaka  Nhật Bản ORIX THEATER
8 tháng 6 Tokyo OMIYA SONIC CITY HALL
22 tháng 6 Băng Cốc  Thái Lan INDOOR STADIUM HUAMARK
29 tháng 6 Jakarta  Indonesia ISTORA SENAYAN
6 tháng 7 Singapore  Singapore THE STAR THEATRE - THE STAR PERFORMING ARTS CENTRE
27 tháng 7 Kuala Lumpur  Malaysia Sân vận động trong nhà Malawati
30 tháng 7 Hồng Kông  Trung Quốc THE STAR HALL - KITEC

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Lễ trao giải Giải thưởng Đề cử cho Kết quả Chú thích
2019 2nd Genie Music Awards Nghệ sĩ nam mới xuất sắc Đề cử [23]
Ngôi sao âm nhạc thế hệ mới của Genie Đoạt giải
3rd Soribada Best K-Music Awards Bonsang Đoạt giải [24]
2020 34th Golden Disc Awards
29th High1 Seoul Music Awards Ballad Award Đoạt giải [25]

Chương trình âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

The Show[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát Điểm
2019 28 tháng 5 "Begin Again" 9376

Show Champion[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát
2019 29 tháng 5 "Begin Again"

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 정혜연, 구희언 (20 tháng 9 năm 2017). “요즘 최고 대세 보이그룹 '워너원' 김재환, 박우진, 라이관린, 배진영”. Weekly Donga (bằng tiếng Hàn).
  2. ^ Khi hoạt động cùng Wanna One
  3. ^ “ko:[Oh!쎈 초점] "워너원, 내일부터 스윙엔터와"…YMC, 소속사 이적 일문일답[종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). 31 tháng 5 năm 2018.
  4. ^ “Announcing The TOP 11 Of "Produce 101 Season 2" – Wanna One”. Soompi (bằng tiếng Anh). 21 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ '프듀2' 강다니엘 워너원 최종 센터, 2등 박지훈·11등 하성운(종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 5 năm 2019.
  6. ^ '프듀2' 강다니엘 워너원 최종 센터, 2등 박지훈·11등 하성운(종합)”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  7. ^ “워너원 김재환, 스윙엔터테인먼트 손잡고 솔로활동..."전폭 지원"(공식입장)”. Naver (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2019.
  8. ^ “워너원 출신 김재환, 솔로데뷔 타이틀곡 '안녕하세요' MV서 김유정과 호흡”. sports.khan. (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 5 năm 2019.
  9. ^ “Kim Jae Hwan Takes 1st Ever Solo Win With "Begin Again" On "The Show"; Performances By Lovelyz, AB6IX, And More”. Soompi (bằng tiếng Anh). 28 tháng 5 năm 2019.
  10. ^ https://twitter.com/KJH_officialtwt/status/1186839675161366528?s=20
  11. ^ “Park Ji Hoon And Ha Sung Woon To Attend Kim Jae Hwan's Concert And Show Support”.
  12. ^ “아이반, 김재환 부산 콘서트 '지원 사격'..워너원 '히트곡 메들리' 예고”.
  13. ^ “CIX 배진영, 김재환 부산 콘서트 스페셜 게스트 출격 '워너원 의리'.
  14. ^ “김재환, 2월 새 싱글 '안녕' 발매..대세 프로듀서 정키와 환상 컬래버[공식]”.
  15. ^ “[단독] 김재환, MC몽 신곡 컬래버 주인공…수익금 기부”.
  16. ^ “Another – Tuần 21 năm 2019”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập 30 tháng 5 năm 2019.
  17. ^ “2019 Album Chart (Xem #58)”. Gaon Chart. Truy cập 20 tháng 1 năm 2020.
  18. ^ “MOMENT”. Truy cập 9 tháng 1 năm 2020.
  19. ^ “2019 Album Chart (Xem #82)”. Truy cập 20 tháng 1 năm 2020.
  20. ^ “2019년 21주차 Digital Chart”. Truy cập 20 tháng 1 năm 2020.
  21. ^ “2019년 50주차 Digital Chart”. Truy cập 20 tháng 1 năm 2020.
  22. ^ “Begin Again, Love You Still, My Star – Tuần 21 năm 2019”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập 30 tháng 5 năm 2019.
  23. ^ “[MGMA] 방탄소년단, 대상 포함 6관왕 폭주...트와이스 `2관왕` (종합)”. www.mk.co.kr (bằng tiếng Hàn). 1 tháng 8 năm 2019.
  24. ^ “Winners Of Day 2 Of 2019 Soribada Best K-Music Awards”. Soompi (bằng tiếng Anh). 23 tháng 8 năm 2019.
  25. ^ '2020서가대' 김재환, 발라드상 수상 "성장하는 가수가 되겠다".

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]