Lại Quán Lâm

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lại Quán Lâm
Lại Quán Lâm vào năm 2019
SinhLại Quán Lâm
23 tháng 9, 2001 (22 tuổi)
Lâm Khẩu, Tân Bắc, Đài Loan
Nghề nghiệp
  • Ca Sĩ
  • Diễn Viên
  • Người Mẫu
  • Đạo Diễn
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
Năm hoạt động2017–nay
Công ty quản lýCube (Hàn Quốc; 2017–2021)
HOT IDOL (Trung Quốc; 2019–nay)
Hợp tác với
Lai Kuan-lin
Tên tiếng Trung
Tiếng Trung
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul

Lại Quán Lâm (tiếng Trung: 賴冠霖; bính âm: Lài Guān Lín, tiếng Triều Tiên: 라이관린; tiếng Anh: Edward, lúc nhỏ dùng tên Eddie) là một nam ca sĩ kiêm diễn viên người Đài Loan hiện đang hoạt động tại Trung Quốc. Quán Lâm được biết đến lần đầu tiên khi tham gia chương trình truyền hình thực tế sống còn PRODUCE 101 Mùa 2 của kênh truyền hình Mnet vào đầu năm 2017 và được debut trong nhóm nhạc nam dự án Wanna One với vị trí thứ 7. (Wanna One gồm 11 thành viên, hoạt động cùng nhau trong vòng 1 năm 6 tháng)[1] Sau khi hoàn thành hoạt động quảng bá cùng Wanna One, Quán Lâm debut unit cùng với Wooseok (Pentagon) dưới tên Wooseok×Kuan Lin. Ngày 23 tháng 10 năm 2019, Kuanlin ra mắt với tư cách là một diễn viên thông qua bộ phim Câu Chuyện Nhỏ Về Mối Tình Đầu Tiên.[2]

Ý nghĩa tên[sửa | sửa mã nguồn]

賴冠霖 – Lại Quán Lâm[sửa | sửa mã nguồn]

  • 賴 - "Lại" có nghĩa trong tiếng Anh là "useful" mang hàm ý "người đáng tin cậy, có thể nương tựa, nhờ vả".
  • 冠 - "Quán" trong quán quân, có hàm ý "người dẫn đầu, người chiến thắng".
  • 霖 - "Lâm" bao gồm hai hàm ý: bên trên là chữ "vũ (mưa)", bên dưới là hai chữ "mộc (cây)" tạo thành chữ "lâm (rừng)" và "cơn mưa kéo dài dai dẳng không dứt", có thể hiểu theo nghĩa "cơn mưa gieo xuống nơi rừng rậm, giúp cỏ cây sinh sôi tươi tốt".
  • 賴冠霖 - "Lại Quán Lâm" có thể hiểu đại khái là "Một người đáng tin, có ý chí, nghĩa khí. Dù khó khăn, thử thách có liên tục kéo đến hệt như cơn mưa rừng dai dẳng không dứt thì vẫn nỗ lực vượt qua để trở thành người dẫn đầu".

Edward Lai[sửa | sửa mã nguồn]

  • "Edward" có ý nghĩa là "Thần hộ mệnh", người sẽ mang lại may mắn và ấm áp cho những nơi từng đặt chân đến. Biểu trưng cho kiểu người vững lòng, kiên định và sở hữu sức hút riêng biệt nổi bật. Là một cái tên quý phái, thường thấy trong gia phả hoàng tộc.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Kuanlin sinh ra và lớn lên tại quận Lâm Khẩu, thành phố Tân Bắc, Đài Loan. Kuanlin đã tốt nghiệp Trường Tiểu học Lệ Viên và từng theo học tại Trường Trung học Cơ sở Lâm Khẩu. Năm 10 tuổi, Kuanlin từng theo cha sang Hoa Kỳ sinh sống khoảng 5 năm, lấy tên tiếng Anh là Edward (tên vẫn được dùng cho đến hiện tại) ở tại phố Melrose, thành phố Los Angeles.

Kuanlin được cha phát hiện có năng khiếu thiên bẩm trong âm nhạc từ năm 3 tuổi và bắt đầu nuôi dưỡng niềm đam mê với rap từ những năm đầu tiểu học. Bài hát K-Pop đầu tiên Kuanlin nghe chính là ca khúc "Growl" của tiền bối EXO và từ đó tự mình tìm hiểu lịch sử nền âm nhạc Hàn Quốc từ những bản nhạc của tiền bối H.O.T.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

2016: Trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Vì niềm yêu thích dành cho Hip-hopK-pop, Kuanlin vào năm Trung học đã bí mật giấu cha mẹ đi đăng kí báo danh thử giọng.

Tháng 5 năm 2016, Kuanlin đã lấy hết dũng khí để từ bỏ buổi lễ tốt nghiệp Trung học, đến dự tuyển tại buổi thử giọng "CUBE Star World Audition" tại Đài Loan của CUBE Entertainment. Kết quả, Kuanlin là một trong hai người duy nhất trúng tuyển trong hơn 1000 thí sinh bằng việc thể hiện một đoạn rap ngắn ca khúc tiếng Trung "Listen to Mother's Words" của Châu Kiệt Luân. Nhóm Phát triển Nghệ sĩ của CUBE, người phụ trách buổi thử giọng hôm ấy đã thấy tông giọng của Kuanlin rất tốt, vóc dáng cũng rất ổn, và Kuanlin có lợi thế nói được hai thứ tiếng: tiếng Anhtiếng Trung có thể tận dụng rất tốt, dù cậu ấy chưa thể nói tiếng Hàn nhưng bộ phận Phát triển Nghệ sĩ tin rằng tiềm năng của cậu có thể phát triển rất tốt và quyết định chọn cậu ấy. Sau khi được chọn, Kuanlin mới thú nhận mọi chuyện với gia đình và mạnh dạn bày tỏ mơ ước đến Hàn để theo đuổi đam mê trở thành một "swaggy rapper". Tuy ban đầu, cha có lên tiếng phản đối nhưng Kuanlin vẫn kiên trì thuyết phục và cuối cùng đã nhận được sự ủng hộ, đồng thuận từ người nhà.

Tháng 7 năm 2016, Kuanlin lần đầu cùng mẹ sang Hàn và thăm trụ sở CUBE để hiểu rõ hơn về nơi ở sau này.

Tháng 10 năm 2016, cha đại diện Kuanlin kí kết một bản hợp đồng với CUBE. Kuanlin sau đó đã một mình quay trở lại Hàn, chuyển tất cả hành lí đến khu ký túc xá của công ty, chính thức bắt đầu cuộc sống thực tập sinh.

2017–2018: Produce 101 Mùa 2 và Wanna One[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2017, bước ngoặt cuộc đời xuất hiện khi Kuanlin được công ty đề cử tham gia chương trình truyền hình thực tế sống còn PRODUCE 101 mùa 2 của kênh truyền hình Mnet cùng với Yoo Seonho chỉ sau 6 tháng thực tập. Ở tập cuối, Kuanlin đạt hạng 7 chung cuộc với tổng số 905.875 phiếu bầu,[3] góp mặt trong đội hình gồm 11 thành viên của nhóm nhạc nam dự án Wanna One hoạt động trong vòng 1 năm 6 tháng.[4]

Thứ hạng trong Produce 101 Mùa 2[sửa | sửa mã nguồn]

Tập 1 2 3 5 6 8 10 11
(tập cuối)
Thứ hạng 10 6 7 9
(717,275 phiếu)
5 2
(2,202,665 phiếu)
20
(188,940 phiếu)
7
(905,875 phiếu)

Ngày 7 tháng 8 năm 2017, Wanna One chính thức ra mắt với mini-album đầu tay 1X1=1 (To Be One) và sự kiện Wanna One Premier Show-Con được tổ chức tại Gocheok Sky Dome với sự có mặt của hơn 20.000 người hâm mộ, Kuanlin chính thức bắt đầu sự nghiệp idol.

Tháng 11 năm 2017, Kuanlin đã xuất hiện trong video âm nhạc của Jeon Soyeon cho đĩa đơn "Jelly" của cô.[5]

Kuanlin cùng với Wanna One đã đạt được nhiều thành tích đáng ngưỡng mộ, trong đó phải kể đến hai giải thưởng danh giá "Best New Male Group" và "Best Male Group" tại MAMA 2017. Đồng thời, Kuanlin cũng chính thức được công nhận là nghệ sĩ trực thuộc công ty giải trí CUBE vào ngày 7 tháng 11 năm 2017.

Ngày 26 tháng 1 năm 2018, Kuanlin có được lịch trình cá nhân đầu tiên là tham dự sự kiện quảng bá thương hiệu IFC Mall của ValentinoHồng Kông, Kuanlin nhận được sự chú ý nhất định, mở ra một năm mới đầy hứa hẹn.

Năm 2018, Kuanlin tiếp tục duy trì phong độ khi cho ra một loạt các sản phẩm âm nhạc với tư cách thành viên của Wanna One: mini-album 0+1=1 (I Promise You) - mở ra thời kỳ hoàng kim của nhóm, album đặc biệt 1÷x=1 (Undivided) - đánh dấu lần hợp tác cùng tiền bối Dynamic Duo cũng như có tour lưu diễn thế giới đầu tiên đi qua 14 quốc gia khác nhau và 20 đêm concert, và full-album đầu tiên 1¹¹=1 (Power Of Destiny) - đánh dấu lần comeback cuối của Wanna One, chấm dứt hợp đồng và kết thúc 1 năm 6 tháng hoạt động, quảng bá. Concert kết thúc vào 27/1/2019 cũng là lần cuối họ cùng nhau đứng trên sân khấu với tư cách là Wanna One.

Cũng như hoạt động với Wanna One tại Hàn Quốc, Kuanlin hoạt động ở Trung Quốc và nhận được một lời đề nghị từ thương hiệu chăm sóc da DR. JART+ và trở thành đại sứ cho thương hiệu của họ,[6] kết quả là thu về hơn 900 triệu won (xấp xỉ 18,7 tỉ VNĐ) trong vòng 56 phút.[7]

2019: Ra mắt tại Trung với tư cách diễn viên và unit WOOSEOK X KUANLIN[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 1 năm 2019, CUBE Entertainment thông báo Kuanlin sẽ tập trung vào các hoạt động solo ở Trung Quốc và sẽ ra mắt với tư cách là thành viên trong nhóm nhạc nam mới của CUBE vào cuối năm.

Ngày 11 tháng 1, đài Hồ Nam xác nhận Kuanlin sẽ là khách mời trong chương trình tạp kỹ Happy Camp.[8][9][10]

Trong buổi họp báo tại Bắc Kinh vào ngày 13 tháng 1, Kuanlin được xác nhận sẽ vào vai nam chính trong bộ phim truyền hình Trung Quốc A Little Thing Called First Love,[11][12] cùng với bạn diễn Triệu Kim Mạch (dự kiến phát sóng tháng 8 năm 2019) và NongFu Spring cũng xác nhận Kuanlin chính thức trở thành đại sứ thương hiệu mới của họ.[13]

Ngày 1 tháng 2, Kuanlin chính thức trở thành người mẫu đại diện cho BST Xuân-Hạ mới nhất của thương hiệu TBJ cùng Yoo Seonho và Haneul.[13]

Ngày 20 tháng 2, CUBE xác nhận Kuanlin sẽ debut trong unit mới của Cube là "WOOSEOK X KUANLIN",[14][15][16] đây là unit tiếp theo của CUBE sau Trouble MakerTriple H.

Ngày 4 tháng 3, Kuanlin trở thành đại sứ thương hiệu cho nhãn hàng L'Oreal với dòng sản phẩm kem chống nắng.[17]

Ngày 6 tháng 3, CUBE xác nhận Kuanlin sẽ có Solo Fanmeeting Tour đầu tiên có tên "GOOD FEELING" bắt đầu từ Seoul vào ngày 6 tháng 4[18], sau đó là Bangkok (20/4), Singapore (30/4), Đài Bắc (4/5) và Hongkong (11/5).[19][20][21][22]

Ngày 11 tháng 3, OFFICIAl MV 'I'M A STAR' của unit 'WOOSEOK X KUANLIN' chính thức phát hành trên Youtube trên hai kênh chính thức 1theK và United CUBE

Ngày 19 tháng 3, Mango TV xác nhận Kuanlin sẽ trở thành đại diện cho Mango TV International App (app Mango TV phiên bản quốc tế).[23]

Ngày 20 tháng 3, Kuanlin chính thức trở thành đại sứ thương hiệu cho bộ sưu tập mới của nhãn hàng Downy.[24]

Ngày 27 tháng 3, Kuanlin trở thành người mẫu quảng cáo dòng sản phẩm kem đánh răng của thương hiệu Xylis.[25]

Ngày 13 tháng 5, PERFECT DIARY 完美日记 xác nhận Kuanlin sẽ trở thành đại diện phát ngôn mới của họ.

Ngày 20/7, Lai Kuanlin tuyên bố rời CUBE entertainment, với lý do công ty này đã bí mật chuyển hợp đồng của mình cho bên thứ ba là Tajoy entertainment từ tháng 1/2018 với giá gấp 10 lần mà không có sự đồng ý của Lai Kuanlin hay người giám hộ của Kuanlin, ngoài ra CUBE entertainment còn có dấu hiệu giả mạo chữ ký và con dấu của Lai Kuanlin và bố mẹ anh ấy. Phiên tòa đầu tiên về vụ kiện này được tiến hành vào ngày 23/8.[26]

Trong thời gian giải quyết vụ kiện tại Hàn Quốc, Kuanlin vẫn tiếp tục thực hiện các lịch trình tại Trung Quốc dưới sự quản lý của HOT IDOL. Tuy nhiên, khi được phỏng vấn sau phiên tòa ngày 23/8 với Cube entertainment, Lai Kuanlin tuyên bố mình không có ý định từ bỏ các hoạt động tại Hàn Quốc, thể hiện mình vẫn mong muốn được hoạt động tại thị trường này.

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Album Bài hát Phần
Viết lời Cùng với
2019 "9801" 별짓 (I'm a Star) Yes PEEJAY, TAEO, Wooseok (Pentagon (nhóm nhạc Hàn Quốc)), Okasian

Mini-album[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách mini-album với các chi tiết, danh sách bài hát, vị trí bảng xếp hạng và doanh số
Tên Chi tiết Danh sách bài hát Thứ hạng cao nhất Doanh số
KOR
[27]
9801
Danh sách
  1. 별짓
  2. Hypey (ft. Jackson Wang)
  3. Always Difficult Always Beautiful
  4. Good Feeling
  5. Domino
2

Đĩa đơn (Singles)[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa đơn với năm phát hành, vị trí bảng xếp hạng và tên album
Tên Năm Thứ hạng cao nhất Album
KOR
Hot

[29]
"I'm a Star" (별짓) 2019 97 9801

Hoạt động nghệ thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Tên gốc Vai Ghi chú Tham khảo Bạn diễn
2019 Câu Chuyện Nhỏ Về Mối Tình Đầu Tiên 初恋那件小事 Lương Hựu Niên Vai chính [30][31] Triệu Kim Mạch
2021 Đừng Làm Phiền Tôi Học 别想打扰我学习 Lâm Kiêu Nhiên Vai chính Lý Lan Địch
2022 Dáng Vẻ Nên Có Của Tình Yêu 爱情应该有的样子 Từ Quang Hề Vai chính Angelababy
2021 Đông Xuân Tá Giá 冬天和春天打架 Đạo diễn

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kênh Tên chương trình Tập Ghi chú
Khi hoạt động cùng nhóm nhỏ WOOSEOK X KUANLIN
2019 MBC Every1 Weekly Idol 3 Tập 399 Cả nhóm
Khi hoạt động solo
2019 Hồ Nam TV Lễ hội Đèn lồng <Đêm hội Nguyên tiêu> Ngày 19 tháng 2
Happy Camp Tập ngày 2 tháng 3 Khách mời
KBS2 Happy Together 4 Tập 23 MC đặc biệt
Tencent Video Super Penguin League 3 Ngày 2 tháng 7 – 21 tháng 9 Game show bóng rổ
tvN Salty Tour Tập 82 Khách mời đặc biệt
Mango TV Đêm hội Youth Mango Night Ngày 27 tháng 7
Hồ Nam TV When I Grow Up Tập 5, 6 Khách mời
Happy Camp Tập ngày 16 tháng 11
The Inn Tập 8

Quảng cáo (CF)[sửa | sửa mã nguồn]

(Khi hoạt động solo)

Năm Sản phẩm Công ty Nhãn hiệu
2018 Mặt nạ Have & Be DR. JART+
2019 Đồ uống Nongfu Spring Nongfu Spring
Quần áo Hansae MK TBJ_nearby
Kem chống nắng L'Oréal S.A. L'Oréal
Ứng dụng điện thoại Mango TV Mango TV International App
Bột giặt, nước tẩy, hạt lưu hương Procter & Gamble Downy
Kem đánh răng Kirania Xylis
Air Cushion PERFECT DIARY 完美日记 PERFECT DIARY 完美日记
Son môi Vivlas 唯兰颂VIVLAS
Quả hạch Qingdao WolongFood Co WOLONG 沃隆坚果
Khăn giấy Daio Japan Elleair

Người mẫu tạp chí[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên tạp chí Số phát hành Ghi chú
Khi hoạt động cùng nhóm nhỏ WOOSEOK X KUANLIN
2019 The Star Korea Tháng 3 Cả nhóm, người mẫu trang bìa
W Korea Tháng 4 Cả nhóm
Khi hoạt động solo
2019 Harper's Bazaar China Tháng 1 Phát hành online
YOHO!Girl China Tháng 2
NYLON China Tháng 3 Người mẫu trang bìa
L’Officiel China Người mẫu trang bìa, phát hành online
OK!精彩 China Tháng 4 Người mẫu trang bìa
GQ Korea Tháng 5
Harper's Bazaar Korea
Allure Korea Tháng 7
Style China Người mẫu trang bìa
Trendshealth China Tháng 8
Q Magazine China
LIFESTYLE China
GQ China Tháng 9
LEON China Người mẫu trang bìa
VOUGEme Taiwan
Marie Claire Pop China Phát hành online
ELLEIdol China Tháng 10 Người mẫu trang bìa, phát hành online
ESQIRE China Tháng 11 Người mẫu trang bìa
Dazed China Phát hành online
VOUGEme China Tháng 12
2020 Power Circles China Tháng 1 Người mẫu trang bìa
NEUFMODE China

Radio[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kênh Tên chương trình Ngày Ghi chú
Khi hoạt động cùng nhóm nhỏ WOOSEOK X KUANLIN
2019 MBC Standard FM Idol Radio 13 tháng 3 Cả nhóm

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên video âm nhạc Ngày phát hành Album
Khi hoạt động cùng nhóm nhỏ WOOSEOK X KUANLIN
2019 I'M A STAR (별짓) 11 tháng 3 9801

Xuất hiện trong video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên video âm nhạc Ngày phát hành Nghệ sĩ
2017 JELLY 5 tháng 11 Jeon Soyeon ((G)I-DLE)

Sự kiện[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên sự kiện Ngày Thành phố Quốc gia
2018 'VALENTINO' Event In Hongkong 26 tháng 1  Hồng Kông
2019 'LONGCHAMP's' LGP Collection Launch Event 17 tháng 5 Seoul  Hàn Quốc

Đại sứ[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Ghi chú
2019 Đại sứ Hiệp hội Cứu trợ Xã hội Trung Quốc Nhiệm kỳ: 13/1–nay
Ngôi sao tình nguyện cho WWF - 'GIỜ TRÁI ĐẤT 2019' 30/3
Đại sứ Chiến dịch Hành động vì Thảm xanh Nhiệm kỳ: 3/4–nay

Concert / Fanmeeting[sửa | sửa mã nguồn]

Các concert khác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm
2017 Produce 101 Season 2 FINALE CONCERT 1 tháng 7 Seoul  Hàn Quốc Olympic Park Olympic Hall
2 tháng 7
2018 2018 UNITED CUBE -ONE- 16 tháng 6 Goyang Trung tâm triển lãm quốc tế Hàn Quốc
2019 U & CUBE FESTIVAL 2019 IN JAPAN 23 tháng 3 Tokyo  Nhật Bản Musashino Forest Sport Centre

Fanmeeting[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Fanmeeting Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm
2019 LAI KUANLIN 2019 FAN MEETING [GOOD FEELING] 6 tháng 4 Seoul  Hàn Quốc OLYMPICS PARK HALL
20 tháng 4 Băng Cốc  Thái Lan Thunder Dome
30 tháng 4  Singapore ZEPP, BIGBOX
11 tháng 5  Hồng Kông ASIAWORLD-EXPO HALL 10
19 tháng 5 Đài Bắc  Đài Loan TAIPEI INTERNATIONAL CONVENTION CENTER (TICC)

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Lễ trao giải Giải thưởng Đề cử Kết quả Chú thích
2019 14th Asia Model Awards Asia Special Award Đoạt giải [32]
China Youth Public Welfare Award Next Generation Influencers for Global Philanthropy Đoạt giải
Golden Bud - The Fourth Network Film And Television Festival Best Newcomer Câu Chuyện Nhỏ Về Mối Tình Đầu Tiên Đề cử [33]
COSMO Glam Night Beauty Person of the Year Đoạt giải [34]
Sina Fashion Awards Popular Idol of the Year Đoạt giải [35]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ '프듀2' 강다니엘 워너원 최종 센터, 2등 박지훈·11등 하성운(종합)”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ “赖冠霖演中国版《初恋那件小事》,年内发新单”. Sina Corp (bằng tiếng Trung). 13 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ '[TV와치]'프로듀스101 시즌2' 황민현만 데뷔, 예상못한 뉴이스트 성적”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ '[TV와치]'프로듀스101 시즌2' 황민현만 데뷔, 예상못한 뉴이스트 성적” (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ '데뷔' 전소연, MV 티저 공개…라이관린·조우찬 지원사격” (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  6. ^ “라이관린, 중국 활동 없이도 국내 제품의 중국 브랜드 앰배서더로 기용” (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  7. ^ “워너원 라이관린 모델로 한 제품 56분만에 9억 매출 달성” (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  8. ^ “워너원 개별 활동 윤곽…솔로가수·연기·활동팀 복귀”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ “Wanna One's Lai Kuan Lin heads to China for solo debut”. Kpop Herald. ngày 9 tháng 1 năm 2019.
  10. ^ “Wanna One's Lai Kuanlin to make acting debut in China”. The Korea Times. ngày 2 tháng 1 năm 2018.
  11. ^ “赖冠霖演中国版《初恋那件小事》,年内发新单”. Sina (bằng tiếng Trung). ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ 라 관린 中 中
  13. ^ a b “워너원 라이관린-유선호-오늘의하늘...TBJ, 10대 워너비 3인 신규모델 발탁” (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 2 năm 2019.
  14. ^ (tiếng Hàn) "이 유닛 칭찬해" 우석X관린 '9801' 트랙리스트 공개
  15. ^ “역대급 유닛 '우석X관린' 탄생…3월 데뷔 확정 [공식입장]”. Xports News (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 2 năm 2019.
  16. ^ “Cube adds a new duo to its lineup”. Korea JoongAng Daily. ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  17. ^ '태양도 질투하는 비주얼'…라이관린, 中 로레알 모델 광고 사진 공개 [엑's 차이나]” (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 3 năm 2019.
  18. ^ “Lai Kuanlin successfully finishing his first domestic fan meeting 'Good Feeling'. Sports Seoul. ngày 8 tháng 4 năm 2019.
  19. ^ (tiếng Hàn) 라이관린, 5개국 亞 팬미팅 투어 개최
  20. ^ “라이관린, 5개국 亞 팬미팅 투어 개최 [공식]”. SportsDonga. ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  21. ^ “บินตรงมาลงไทย! แฟนมีตติ้งเดี่ยว "LAI KUANLIN" ทำแฟนคลับฟินสุด”. Dara Daily. ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  22. ^ “[SINGAPORE] Lai Kuanlin Spends a Night of Good Feelings With Singapore Fans". TheSeoulStory. ngày 5 tháng 5 năm 2019.
  23. ^ “赖冠霖首演《初恋那件小事》学长男神 网友:期待精彩演绎”. ngày 14 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  24. ^ “赖冠霖甜蜜少年风参与品牌发布会完美颜值搭配超强时尚感令人称赞” (bằng tiếng Trung). ngày 29 tháng 3 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  25. ^ “케이엠제약, 인기 아이돌 라이관린 광고 제품 출시” (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 5 năm 2019.
  26. ^ http://m.enter.etoday.co.kr/view/news_view.php?varAtcId=166551
  27. ^ “Gaon Album Chart”. Gaon Music Chart.
  28. ^ “2019 Yearly Album Chart (Xem #121)”.
  29. ^ “Kpop Hot 100”. Billboard Korea.
  30. ^ 赖冠霖演中国版《初恋那件小事》,年内发新单 (bằng tiếng Trung). Sina Corp. 13 tháng 1 năm 2019.
  31. ^ “Wanna One's Lai Kuanlin to make acting debut in China”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). 13 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ '2019 아시아모델어워즈' 라이관린, 아시아 특별상 수상 "모든 분들에 감사". MKCulture (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 6 năm 2019.
  33. ^ “金骨朵网络影视盛典提名揭晓 王一博肖战杨紫等入围”. Ynet (bằng tiếng Trung). 25 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2020.
  34. ^ “时尚传承 美丽永恒!2019COSMO时尚美丽盛典闪耀上海”. Qianlong (bằng tiếng Trung). 4 tháng 12 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2020.
  35. ^ “2019风格大赏权威发布年度榜单 开启时尚科技交汇平行世界”. Sina (bằng tiếng Trung). 11 tháng 12 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]