Bước tới nội dung

Love Yourself World Tour

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
BTS World Tour: Love Yourself
Chuyến lưu diễn thế giới của BTS
Album liên kếtLove Yourself: Her
Love Yourself: Tear
Love Yourself: Answer
Face Yourself
Ngày bắt đầu25 tháng 8 năm 2018 (2018-08-25)
Ngày kết thúc7 tháng 4 năm 2019 (2019-04-07)[a]
Số chặng diễn8
Số buổi diễn42
Khán giả2.019.800 triệu
Doanh thu196,4 triệu USD[b]
Thứ tự buổi diễn của BTS

BTS World Tour: Love Yourself, thường được gọi là Love Yourself World Tour, là chuyến lưu diễn thế giới thứ ba của nhóm nhạc Hàn Quốc BTS nhằm quảng bá cho chuỗi Love Yourself, bao gồm mini album Love Yourself: Her, album phòng thu Love Yourself: Tear và album tổng hợp Love Yourself: Answer.[2] Chuyến lưu diễn bắt đầu vào ngày 25 tháng 8 năm 2018 tại Hàn Quốc. Phần mở rộng của chuyến lưu diễn mang tên BTS World Tour Love Yourself: Speak Yourself, được bổ sung vào ngày 9 tháng 2 năm 2019 và bắt đầu tại Pasadena, California vào ngày 4 tháng 5 năm 2019. Chuyến lưu diễn kết thúc vào ngày 29 tháng 10 năm 2019, bao gồm 62 buổi diễn ở 14 quốc gia.[3] Love Yourself World Tour được xếp ở vị trí số 3 trên bảng xếp hạng top 40 chuyến lưu diễn cuối năm 2019 của Billboard trên toàn cầu với tổng doanh thu toàn cầu là 196,4 triệu USD từ 42 buổi diễn cuối cùng của chuyến lưu diễn. Tổng cộng, chuyến lưu diễn thu hút hơn 2.019.800 khán giả, trở thành chuyến lưu diễn thành công nhất của BTS cho đến nay và là chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất bởi một nghệ sĩ biểu diễn chủ yếu bằng ngôn ngữ không phải tiếng Anh, theo báo cáo của Billboard.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 26 tháng 4 năm 2018, Big Hit Entertainment phát hành một đoạn giới thiệu trên kênh YouTube chính thức của họ về chuyến lưu diễn thế giới sắp tới.[4] Video đã tiết lộ lịch trình ban đầu của 22 buổi diễn tại 11 thành phố trên toàn cầu.[5][6] Sau khi thông báo, nhiều hashtag đã trở thành xu hướng toàn cầu trên Twitter, bao gồm cả hashtag cùng tên của chuyến lưu diễn — #LOVE_YOURSELF.[7]

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 5 năm 2018, sau khi đợt mở bán vé đầu tiên ở Bắc Mỹ được bán hết chỉ trong vài giây,[8][9] buổi diễn thứ tư tại Trung tâm Staples của Los Angeles được bổ sung vào chuyến lưu diễn do lượng yêu cầu cao của người hâm mộ.[10] Vé xem cho các buổi diễn ở Hamilton được bán hết chỉ trong hơn 1 giờ với nhà tổ chức buổi diễn tại Ontario là Core Entertainment tiết lộ rằng họ sẽ bán hết vé nhanh hơn nếu không có sự trì trệ trên hệ thống bán vé trực tuyến của Ticketmaster do lưu lượng người dùng quá tải.[11] Tất cả 14 buổi diễn tại Bắc Mỹ đều cháy vé, dẫn đến việc bổ sung thêm 1 buổi diễn thứ mười lăm cũng như cuối cùng trong chặng Bắc Mỹ tại sân vận động Citi Field của New York. Buổi hòa nhạc bán hết vé trong vòng chưa đầy 10 phút,[12] khiến BTS trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên tổ chức buổi hòa nhạc tại sân vận động ở Hoa Kỳ.[13] Các buổi diễn tại đấu trường ở Luân Đôn, Amsterdam, Berlin và Paris đánh dấu các buổi diễn đầu tiên và lớn nhất của nhóm tại châu Âu vào thời điểm đó,[14] đồng thời đạt được thành công về mặt thương mại với các buổi diễn ở Luân Đôn bán cháy vé trong 2 phút và các buổi diễn ở Berlin bán cháy vé trong 9 phút.[15] Sau đợt mở bán vé chung thứ hai cho buổi diễn tại sân vận động Olympic ở Seoul vào tháng 8, tất cả 90.000 vé có sẵn đã được bán hết.[16] Ước tính bán được tổng cộng 790.000 vé từ 33 buổi diễn bán cháy vé tại 16 thành phố,[17] BTS cũng bổ sung thêm 8 buổi diễn ở châu Á trong khi lưu diễn tại chặng châu Âu của chuyến lưu diễn.[18] Nhóm còn là nghệ sĩ K-pop đầu tiên tổ chức buổi hòa nhạc tại sân vận động quốc gia Singapore và bán cháy vé trong vòng chưa đầy 4 giờ.[19]

Theo trang web bán vé StubHub, BTS là một trong những nghệ sĩ trực tiếp bán chạy nhất năm 2018 tại các thị trường quốc tế ngoài Hoa Kỳ chỉ sau Ed Sheeran.[20] Variety gọi BTS là một trong những nghệ sĩ lưu diễn hàng đầu của mùa Thu năm 2018 tại Hoa Kỳ, được xếp trong danh sách Nghệ thuật bán chạy nhất và Buổi hòa nhạc bán chạy nhất của StubHub với "doanh thu trung bình cao nhất trên mỗi địa điểm tổ chức buổi hòa nhạc".[21] Theo Yahoo! Finance, nhóm là nghệ sĩ biểu diễn bán chạy nhất và có buổi hòa nhạc bán chạy nhất ở Canada cho mùa Thu năm 2018.[22] Tại Nhật Bản, BTS được xếp ở vị trí số 19 cho nghệ sĩ lưu diễn bán chạy nhất trên bảng xếp hạng huy động vốn hòa nhạc năm 2018 của Nikkei Entertainment.[23]

Danh sách tiết mục

[sửa | sửa mã nguồn]

BTS biểu diễn tổng cộng 3 danh sách tiết mục cho các hòa nhạc của nhóm, bao gồm các bài hát tương tự ngoại trừ phần hòa tấu cho các bài hát chủ đề (#12 đến #16).[24]

Lịch trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Người tham dự Doanh thu
Chặng 1 Châu Á
25 tháng 8, 2018 Seoul Hàn Quốc Sân vận động Olympic Seoul 85,366 / 85,366 $8,524,155
26 tháng 8, 2018
Chặng 2 Bắc Mỹ
5 tháng 9, 2018 Los Angeles Hoa Kỳ Trung tâm Staples 56,220 / 56,220 $8,847,240
6 tháng 9, 2018
8 tháng 9, 2018
9 tháng 9, 2018
12 tháng 9, 2018 Oakland Oracle Arena 10,743 / 10,743 $1,737,750
15 tháng 9, 2018 Fort Worth Trung tâm Hội nghị Fort Worth 17,452 / 17,452 $2,908,880
16 tháng 9, 2018
20 tháng 9, 2018 Hamilton Canada Trung tâm FirstOntario 35,574 / 35,574 $4,957,155
22 tháng 9, 2018
23 tháng 9, 2018
28 tháng 9, 2018 Newark Hoa Kỳ Trung tâm Prudential 25,236 / 25,236 $4,213,120
29 tháng 9, 2018
2 tháng 10, 2018 Chicago Trung tâm United 27,880 / 27,880 $4,264,960
3 thàn 10, 2018
6 tháng 10, 2018 Thành phố New York Citi Field 34,327 / 34,327 $4,754,168
Chặng 3 Châu Âu
9 tháng 10, 2018 Luân Đôn Anh The O2 Arena 31.475 / 32.278[25] $4,943,140
10 tháng 10, 2018
13 tháng 10, 2018 Amsterdam Hà Lan Ziggo Dome 13.893 / 13.893[26] $2,250,970
16 tháng 10, 2018 Berlin Đức Mercedes-Benz Arena 24,384 / 24,384 $4,305,329
17 tháng 10, 2018
19 tháng 10, 2018 Paris Pháp AccorHotels Arena 28.149 / 28.149[26] $4,579,172
20 tháng 10, 2018
Chặng 4 Châu Á
13 tháng 11, 2018 Tokyo Nhật Bản Tokyo Dome 95,939 / 95,939 $9,276,590
14 tháng 11, 2018
21 tháng 11, 2018 Osaka Kyocera Dome Osaka 109,679 / 109,679 $10,601,063
23 tháng 11, 2018
24 tháng 11, 2018
8 tháng 12, 2018 Đào Viên Đài Loan Sân vận động bóng chày quốc tế Đào Viên 50,144 / 50,144 $8,712,748
9 tháng 12, 2018
12 tháng 1, 2019 Nagoya Nhật Bản Nagoya Dome 79,621 / 79,621 $7,692,562
13 tháng 1, 2019
19 tháng 1, 2019 Singapore Sân vận động Quốc gia Singapore 39,946 / 39,946 $7,061,854
16 tháng 2, 2019 Fukuoka Nhật Bản Fukuoka Yahuoku! Dome 72,801 / 72,801 $7,035,557
17 tháng 2, 2019
20 tháng 3, 2019 Hồng Kông AsiaWorld–Expo 46,630 / 46,630 $9,025,860
21 tháng 3, 2019
23 tháng 3, 2019
24 tháng 3, 2019
6 tháng 4, 2019 Băng Cốc Thái Lan Sân vận động Quốc gia Rajamangala 68,900 / 77,633 $15,070,360
7 tháng 4, 2019
Tổng cộng 1.043.517 / 1.044.320 (99,9%) 71.773.660 USD

Mở rộng Speak Yourself

[sửa | sửa mã nguồn]
BTS World Tour Love Yourself: Speak Yourself
Chuyến lưu diễn mở rộng của BTS
Album liên kếtMap of the Soul: Persona
Ngày bắt đầu4 tháng 5 năm 2019 (2019-05-04)
Ngày kết thúc29 tháng 10 năm 2019 (2019-10-29)
Số chặng diễn4
Số buổi diễn20
Khán giả976,283
Doanh thu116 triệu USD
Thứ tự buổi diễn của BTS
  • BTS World Tour: Love Yourself
    (2018–2019)
  • BTS World Tour Love Yourself: Speak Yourself
    (2019)
  • BTS Map of the Soul Tour
    (2020)

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

BTS World Tour Love Yourself: Speak Yourself là phần mở rộng của chuyến lưu diễn Love Yourself World Tour, được tách ra dưới một cái tên khác.[1] Việc mở rộng bắt đầu vào ngày 4 tháng 5 năm 2019 tại Pasadena, California và có các buổi diễn ở Bắc Mỹ và Nam Mỹ, châu Âu và châu Á, bao gồm Hoa Kỳ, Brazil, Vương quốc Anh, Pháp và Nhật Bản.[27]

Speak Yourself được công bố lần đầu tiên vào ngày 19 tháng 2 năm 2019 thông qua kênh YouTube của Big Hit Entertainment, nơi đăng tải địa điểm cho phần mở rộng.[28] Cùng ngày, Live Nation được tiết lộ là đơn vị quảng bá buổi hòa nhạc,[29] với vé xem được mở bán thông qua Ticketmaster.[30]

Danh sách tiết mục

[sửa | sửa mã nguồn]

BTS đã biểu diễn danh sách tiết mục này cho tất cả các buổi hòa nhạc của nhóm trong chuyến lưu diễn mở rộng.[31]

  1. "Dionysus"
  2. "Not Today"
  3. "Outro: Wings"
  4. "Trivia: Just Dance"
  5. "Euphoria"
  6. "Best of Me"
  7. "Serendipity"
  8. "Trivia: Love"
  9. "Boy with Luv"
  10. "Dope"
  11. "Silver Spoon"
  12. "Fire"
  13. "Idol"
  14. "Singularity"
  15. "Fake Love" (Rocking Vibe Remix)
  16. "Trivia: Seesaw"
  17. "Epiphany"
  18. "The Truth Untold"
  19. "Outro: Tear"
  20. "Mic Drop"
Encore
  1. "Anpanman"
  2. "So What"
  3. "Make It Right"
  4. "Mikrokosmos"
Ghi chú
  • Trong các buổi diễn cuối cùng ở Seoul, "Idol" được biểu diễn trước phần encore và "Run" đã được biểu diễn ở vị trí ban đầu của nó.

Lịch trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Người tham dự Doanh thu
Bắc Mỹ
4 tháng 5, 2019 Pasadena Hoa Kỳ Rose Bowl 113.040 / 113.040 16.557.515 USD
5 tháng 5, 2019
11 tháng 5, 2019 Chicago Soldier Field 88.156 / 88.156 13.345.795 USD
12 tháng 5, 2019
18 tháng 5, 2019 East Rutherford Sân vận động MetLife 98.574 / 98.574 14.050.410 USD
19 tháng 5, 2019
Nam Mỹ
25 tháng 5, 2019 São Paulo Brazil Allianz Parque 84.728 / 84.728 7.712.318 USD
26 tháng 5, 2019
Châu Âu
1 tháng 6, 2019 Luân Đôn Anh Sân vận động Wembley 114.583 / 114.583 13.545.702 USD
2 tháng 6, 2019
7 tháng 6, 2019 Saint-Denis Pháp Stade de France 107.328 / 107.328 13.728.598 USD
8 tháng 6, 2019
Châu Á
6 thàn 7, 2019 Osaka Nhật Bản Sân vận động Yanmar Nagai 101.554 / 101.554 9.832.610 USD
7 tháng 7, 2019
13 tháng 7, 2019 Shizuoka Sân vận động Shizuoka 107.153 / 107.153 10.486.317 USD
14 tháng 7, 2019
11 tháng 10, 2019 Riyadh Ả Rập Xê Út Sân vận động Quốc tế Nhà vua Fahd 31.899 / 37.141 4.381.560 USD
26 tháng 10, 2019 Seoul Hàn Quốc Sân vận động Olympic Seoul 129.268 / 129.268 12.109.026 USD
27 tháng 10, 2019
29 tháng 10, 2019
Tổng cộng 976.283 / 981.525 (99,47%) 115.749.851 USD

Phát sóng

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày phát sóng trên truyền hình, quốc gia phát sóng, tên chương trình, ngày ghi hình và địa điểm ghi hình
Ngày phát sóng Quốc gia Kênh Tên chương trình Ngày ghi hình Địa điểm ghi hình Nguồn
5 tháng 7, 2019 Nhật Bản TBS1 BTS Dome Concert Performance Pre-program: 2018.11 Close-up Documentary tháng 11, 2018 Địa điểm khác nhau ở Hàn Quốc và Nhật Bản [32]
15 tháng 7, 2019 BTS World Tour: Love Yourself ~Japan Edition~ 14 tháng 11, 2018 Tokyo Dome [33]
20 tháng 7, 2019 Hàn Quốc JTBC BTS World Tour: Love Yourself in Seoul 26 tháng 8, 2018 Sân vận động Olympic Seoul [34]
3 tháng 8, 2019 Nhật Bản TBS1 BTS World Tour: Love Yourself ~Japan Edition~ 17 tháng 2, 2019 Fukuoka Yahuoku! Dome [33]
7 tháng 9, 2019 BTS World Tour: Love Yourself In New York 6 tháng 10, 2018 Citi Field [33]
5 tháng 10, 2019 BTS World Tour: Love Yourself in Seoul 26 tháng 8, 2018 Sân vận động Olympic Seoul [33]
10 tháng 11, 2019 BTS Stadium Concert Performance Pre-program: 2019.07 Close-up Documentary tháng 7, 2019 Địa điểm khác nhau ở Hàn Quốc và Nhật Bản [35]
7 tháng 12, 2019 BTS World Tour "Love Yourself: Speak Yourself"
~Japan Edition~
7 tháng 7, 2019 Yanmar Stadium Nagai [36]
27 tháng 6, 2020 BTS World Tour: Love Yourself in London 10 tháng 10, 2018 O2 Arena [37]
25 tháng 7, 2020 BTS World Tour "Love Yourself: Speak Yourself" Sao Paulo 26 tháng 5, 2019 Allianz Parque [38]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến lưu diễn Love Yourself được đề cử cho 3 giải thưởng tại lễ trao giải cuối năm của trang web bán vé Ticketmaster, đoạt 2 giải thưởng trong số đó. Giải thưởng Vé xem của năm được trao cho BTS sau một cuộc thăm dò ý kiến của người dùng bởi Ticketmaster, sử dụng cơ sở dữ liệu của 200 triệu người để xác định nghệ sĩ lưu diễn nổi tiếng nhất năm 2018.[39] Ngoài ra, BTS còn đoạt giải Vé xem của năm tại Pháp, lấy từ dữ liệu thông qua bán vé Ticketmaster của Pháp. Chuyến lưu diễn cũng được đề cử cho giải Sự kiện được mong đợi nhất của năm 2019 nhưng không nhận được giải.[40] Love Yourself cũng đoạt giải Daesang tại Edaily Culture Awards lần thứ 6 trong hạng mục Buổi hòa nhạc xuất sắc nhất. Theo Kim Eun-koo của Edaily, các buổi diễn ở Seoul được các ban giám khảo yêu thích vì họ đã "tạo ra một trang sử mới [cho] K-pop". Kỹ năng của những người biểu diễn và mức độ phổ biến của sự kiện cũng được coi là những yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định.[41]

Tại lễ trao giải American Music Awards lần thứ 47, Love Yourself World Tour đoạt giải Chuyến lưu diễn của năm.[42] Chuyến lưu diễn cũng được đề cử cho giải thưởng Vé xem của năm tại Vương quốc Anh năm 2019 và Vé xem toàn cầu của năm,[43] trong khi đoạt giải Vé xem của năm tại Pháp cũng như giải Sự kiện được mong đợi nhất của năm 2020 ở Pháp và Tây Ban Nha.[44][45]

Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả Nguồn
2019 Edaily Culture Awards[c] Buổi hòa nhạc xuất sắc nhất Đoạt giải [48]
2019 American Music Awards Chuyến lưu diễn của năm Đoạt giải [49]
  1. ^ Phần "Love Yourself" của chuyến lưu diễn đã kết thúc vào ngày 7 tháng 4 năm 2019, tuy nhiên một phần mở rộng được được gọi là BTS World Tour Love Yourself: Speak Yourself, cuối cùng đã được thêm vào.[1]
  2. ^ Tổng số chỉ là sự tích lũy của 18 buổi diễn với dữ liệu phòng vé được công bố công khai và không phản ánh tổng doanh thu của chuyến lưu diễn.
  3. ^ Edaily Culture Awards là lễ trao giải của Hàn Quốc được thành lập vào năm 2019 nhằm tôn vinh những thành tựu xuất sắc nhất của năm trong 6 hạng mục: sân khấu, cổ điển, khiêu vũ, âm nhạc Hàn Quốc, nhạc kịch và hòa nhạc. Người chiến thắng được lựa chọn bởi một hội đồng gồm 54 giám khảo là những người có chuyên môn trong từng lĩnh vực.[46][47]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Ginsberg, Gab (ngày 19 tháng 2 năm 2019). “BTS Add Additional 2019 Stadium Tour Stops: See the New Dates”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ “BTS Announces World Tour With Stops In Six North American Cities”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ “Love Yourself BTS World Tour”. ibighit. Big Hit Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  4. ^ “BTS (방탄소년단) World Tour "Love Yourself" Spot”. BigHit Entertainment. ngày 26 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  5. ^
  6. ^ “BTS World Tour”. bts.ibighit.com (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  7. ^ Herman, Tamar (ngày 26 tháng 4 năm 2018). “Army Around the Globe React to BTS' Love Yourself World Tour Announcement”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ “BTS World Tour 'Love Yourself'. powerhouselive.net. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ “BTS listen to their Army and add extra date to tour after tickets sell out”. Metro (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ “LOVE YOURSELF': BTS' Brand-New World Tour Announces a 4th LA Show Added Due to Overwhelming Fan Demand”. Staples Center. ngày 5 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
  11. ^ “Rockingham: K-pop flexes its ticket selling muscle at FirstOntario Centre | TheSpec.com”. ngày 4 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018.
  12. ^ Herman, Tamar (ngày 17 tháng 8 năm 2018). “BTS' Citi Field Show Sells Out Within Minutes”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018.
  13. ^ [공식입장] 방탄소년단, 10월 美 스타디움 공연 확정 '한국가수 최초' (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018.
  14. ^ Yates, Jonathon (ngày 27 tháng 4 năm 2018). “BTS announce London O2 Arena shows on world tour – how to get tickets”. getwestlondon. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2018.
  15. ^ * Kelly, Emma (ngày 1 tháng 6 năm 2018). “BTS Army fury as tickets for London dates are resold for nearly £2,000 minutes after selling out”. Metro. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2018.
  16. ^ 방탄소년단, 'Love Yourself' 서울 콘서트 티켓 오픈과 동시 9만 전석 매진! (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  17. ^ 방탄소년단 뉴욕 시티필드 공연, 생생한 현장 중계 [속보. sportalkorea.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.
  18. ^ Rapir, Jessica (ngày 10 tháng 10 năm 2018). “BTS Announces New Asia Tour Dates; Guinness World Records Subtly Sends "Cup Of Tea" Invite To K-Pop Idols”. Korea Portal. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
  19. ^ Wong, Derek (ngày 27 tháng 10 năm 2018). “Tickets for BTS concert at National Stadium sell out in less than 4 hours”. The Straights Times. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  20. ^ McDermott, Maeve (ngày 4 tháng 12 năm 2018). “2018's best-selling live artists are Ed Sheeran, Bruce Springsteen and BTS, per Stubhub”. USA Today. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
  21. ^ “Elton John, BTS Lead StubHub's Top U.S. Fall Tours”. Variety. ngày 6 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  22. ^ CNW Group (ngày 12 tháng 9 năm 2018). “StubHub Announces Top-10 Canada Tours This Fall: BTS Takes #1 Position as K-pop Conquers Canada”. Yahoo Finance (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  23. ^ Gwak, Hyeon-soo (ngày 5 tháng 11 năm 2018). 동방신기, 日 콘서트 동원력 1위…아라시-아무로나미에 제쳐 [공식]. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
  24. ^ *“BTS 'Love Yourself Tour' In London: Tickets, Dates And Latest Updates And News”. Capitalfm. ngày 11 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018.
  25. ^ “Billboard Boxscore:: Current Scores”. Billboard. 23 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ 23 tháng 10 năm 2018.
  26. ^ a b Brasor, Philip (19 tháng 2 năm 2019). “BTS Announces Stadiums: 'Love Yourself: Speak Yourself'. Pollstar (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 tháng 5 năm 2019.
  27. ^ Kelley, Caitlin (ngày 19 tháng 2 năm 2019). “BTS Announce Upcoming World Tour, 'Love Yourself: Speak Yourself'. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  28. ^ “BTS (방탄소년단) World Tour 'Love Yourself: Speak Yourself' Spot”. BigHit Entertainment. ngày 19 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2018.
  29. ^ Music Mayhem (ngày 19 tháng 2 năm 2019). “BTS Announces Stadium Tour Dates on 'Love Yourself: Speak Yourself' World Tour”. Music Mayhem Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  30. ^ Herman, Tamar (ngày 1 tháng 3 năm 2019). “BTS Sell Out 'Love Yourself: Speak Yourself' Stadium Dates in England, France & U.S.”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  31. ^ Kelley, Caitlin (ngày 5 tháng 5 năm 2019). “BTS bring eye-popping visuals, props, and reworked songs to Love Yourself: Speak Yourself tour opener”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
  32. ^ TBS. “BTS ドーム公演放送直前!2018.11 密着ドキュメント|音楽|TBS CS[TBSチャンネル]”. TBS CS[TBSチャンネル]. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2019.
  33. ^ a b c d TBS. “BTS WORLD TOUR LOVE YOURSELF 4公演4ヵ月連続!TV初独占放送|音楽|TBS CS[TBSチャンネル]”. TBS CS[TBSチャンネル]. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  34. ^ Shin, Y. “JTBC To Reportedly Air BTS's "Love Yourself In Seoul" Concert Film”. Soompi. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  35. ^ "BTS スタジアム公演放送直前!2019.07 密着ドキュメント|音楽|TBS CS[TBSチャンネル]". TBS CS[TBSチャンネル]. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  36. ^ “BTS WORLD TOUR 'LOVE YOURSELF: SPEAK YOURSELF'〜JAPAN EDITION〜 at 大阪 ヤンマースタジアム長居|音楽|TBS CS[TBSチャンネル]”. TBS CS[TBSチャンネル]. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
  37. ^ “BTS WORLD TOUR 'LOVE YOURSELF' LONDON 全曲ノーカット版|音楽|TBS CS[TBSチャンネル]”. TBS CS[TBSチャンネル]. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
  38. ^ “BTS WORLD TOUR 'LOVE YOURSELF: SPEAK YOURSELF' SAO PAULO 全曲ノーカット版|音楽|TBS CS[TBSチャンネル]”. TBS CS[TBSチャンネル]. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020.
  39. ^ “BTS win Ticketmaster's ticket of the year 2018”. IQ. ngày 28 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2019.
  40. ^ “Ticketmaster: le boys band coréen BTS élu par les fans Ticket of the Year 2018”. morenconciel (bằng tiếng Pháp). ngày 27 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  41. ^ Kim, Eun-koo (ngày 24 tháng 1 năm 2019). “[문화대상 최우수작]② 콘서트 '방탄소년단 월드투어 러브 유어셀프'. Edaily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  42. ^ Warner, Denise (ngày 24 tháng 11 năm 2019). “Here Are All the Winners From the 2019 American Music Awards”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2019.
  43. ^ “Pink named TM's global Ticket of the Year 2019”. IQ Magazine (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2019.
  44. ^ rédaction, La. “[Communiqué] BTS remporte le trophée Ticket of The Year de Ticketmaster France”. MGB Mag (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2019.
  45. ^ “Metallica, el mejor concierto de 2019 en España”. abc (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 20 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2019.
  46. ^ Lee, Yun-jung (ngày 27 tháng 2 năm 2019). [제6회이데일리문화대상]④ 역대 대상 수상작은? [[The 6th Annual EDaily Culture Awards] What is the best award?]. EDaily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  47. ^ Lee, Da-kyeom (ngày 26 tháng 2 năm 2019). [MK이슈] "방탄소년단, 대상 영예 안을까"...문화대상, 오늘(26일) 개최 [[MK Issue] "BTS, honored to win the award"... Culture Grand Prize, held today (26th)]. EDaily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019 – qua MK.
  48. ^ Kim, Yeon-ji (ngày 26 tháng 2 năm 2019). [종합IS] '문화대상' 방탄소년단, 대상까지 2관왕 "한국 문화 더 전파할 것" [[ComprehensiveIS] 'Cultural Daesang' BTS, 2-time winner, "We will spread Korean culture more"]. Daily Sports (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019 – qua Naver.
  49. ^ “American Music Awards winners announced”. cnn.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2019.