Cryptocentrus cinctus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cryptocentrus cinctus
Một cặp C. cinctus kiểu hình vàng
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Phân họ (subfamilia)Gobiinae
Chi (genus)Cryptocentrus
Loài (species)C. cinctus
Danh pháp hai phần
Cryptocentrus cinctus
(Herre, 1936)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Smilogobius cinctus Herre, 1936

Cryptocentrus cinctus là một loài cá biển thuộc chi Cryptocentrus trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1936.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh cinctus trong tiếng Latinh có nghĩa là "quấn quanh", hàm ý đề cập đến các vệt sọc nâu trên thân màu xám của loài cá này.[2]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

C. cinctus có phân bố rộng khắp khu vực Đông Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương, từ vịnh Mannar (Ấn Độ) cùng MaldivesSri Lanka trải dài về phía đông, băng qua Bangladesh[3]Đông Nam Á đến quần đảo Caroline (PalauChuuk) cùng quần đảo Solomon, phía nam đến bờ bắc ÚcNouvelle-Calédonie, ngược lên phía bắc đến quần đảo Yaeyama (Nam Nhật Bản).[1]

Việt Nam, C. cinctus được ghi nhận tại vịnh Nha Trang[4]quần đảo Hà Tiên.[5]

C. cinctus sống trên nền cát và thảm cỏ biển trong đầm phárạn san hô,[1] được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 25 m.[6]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

C. cinctus kiểu hình trắng

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở C. cinctus là 10 cm.[6] Cá có hai biến thể kiểu hình, màu vàng và trắng nhạt. Cá thể trắng có 5 vạch sọc nâu ở hai bên thân, nhưng rất nhạt ở cá thể vàng. Cả hai dạng đều có những chấm màu xanh óng hoặc trắng trên đầu và phần thân trước, cũng như các vây. Có vệt nâu mỏng dọc theo mép hàm trên.

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia ở vây hậu môn: 9.[6]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Theo cây phát sinh loài của Nam và Rhee (2020), C. cinctus có quan hệ gần với hai chi Oxyurichthys and Yongeichthys.[7]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

C. cinctus sống cộng sinh và ở cùng một hang với tôm gõ mõ. Thức ăn của C. cinctustảođộng vật hai mảnh vỏ.[1]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

C. cinctus là một thành phần trong ngành buôn bán cá cảnh. Đây là một trong 20 loài cá cảnh được nhập khẩu nhiều nhất vào Thụy Sĩ giai đoạn 2014–2017.[8]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Larson, H.; Hoese, D.; Murdy, E.; Pezold, F.; Cole, K. & Shibukawa, K. (2021). Cryptocentrus cinctus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2021: e.T192995A2182274. doi:10.2305/IUCN.UK.2021-1.RLTS.T192995A2182274.en. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2024.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Habib, Kazi Ahsan; Islam, Md Jayedul (2020). “An updated checklist of Marine Fishes of Bangladesh” (PDF). Bangladesh Journal of Fisheries. 32 (2): 357–367. doi:10.52168/bjf.2020.32.40. ISSN 2709-2720.
  4. ^ Đỗ Thị Cát Tường; Nguyễn Văn Long (2015). “Đặc điểm thành phần loài và phân bố của họ Cá bống trắng (Gobiidae) trong các rạn san hô ở vịnh Nha Trang” (PDF). Tuyển tập nghiên cứu biển. 21 (2): 124–135.
  5. ^ Trần Văn Hướng; Nguyễn Văn Hiếu; Đỗ Anh Duy; Vũ Quyết Thành; Nguyễn Khắc Bát (2021). “Bước đầu nghiên cứu thành phần loài và phân bố cá rạn san hô vùng biển ven quần đảo Hải Tặc, tỉnh Kiên Giang”. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 57 (4A): 93–101. doi:10.22144/ctu.jvn.2021.117. ISSN 1859-2333.
  6. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cryptocentrus cinctus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  7. ^ Nam, Sang-Eun; Rhee, Jae-Sung (2020). “Complete mitochondrial genome of the yellow prawn-goby, Cryptocentrus cinctus (Perciformes, Gobiidae)”. Mitochondrial DNA Part B. 5 (2): 1993–1995. doi:10.1080/23802359.2020.1757525. ISSN 2380-2359.
  8. ^ Biondo, Monica V. (2018). “Importation of marine ornamental fishes to Switzerland”. Global Ecology and Conservation. 15: e00418. doi:10.1016/j.gecco.2018.e00418. ISSN 2351-9894.