Dương Chí Lượng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dương Chí Lượng
杨志亮
Chức vụ
Nhiệm kỳ30 tháng 12 năm 2019 – nay
4 năm, 95 ngày
Chính ủy Chiến khuVương Kiến Vũ
Tiền nhiệmLưu Minh Lợi
Kế nhiệmđương nhiệm
Nhiệm kỳ22 tháng 10 năm 2022 – nay
1 năm, 164 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 11, 1962 (61 tuổi)
Vũ Trắc, Tiêu Tác, Hà Nam, Trung Quốc
Nghề nghiệpSĩ quan Quân đội
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
VợKhâu Tích Vinh
ChaDương Phúc Thành
MẹThẩm Phượng Lan
Binh nghiệp
Thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Phục vụ Trung Quốc
Năm tại ngũ1981–nay
Cấp bậc Trung tướng
Chỉ huyHạm đội Nam Hải
Bộ Trang bị Hải quân
Viện Nghiên cứu Hải quân
Tham chiếnHải chiến Trường Sa
Chống Hải tặc Somalia

Dương Chí Lượng (tiếng Trung giản thể: 杨志亮, bính âm Hán ngữ: Yáng Zhìliàng, sinh tháng 11 năm 1962, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng Hải quân Quân Giải phóng, Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, hiện là Chính ủy Hải quân Chiến khu Nam Bộ. Ông từng là Chính ủy Bộ Trang bị Hải quân; Chính ủy Viện Nghiên cứu Hải quân Trung Quốc.

Dương Chí Lượng là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Quốc phòng. Ông có sự nghiệp đa phần phục vụ Hải quân, từng tham chiến Hải chiến Trường Sa năm 1988.

Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Dương Chí Lượng sinh tháng 11 năm 1962 tại thôn Tiểu Trại, trấn Tạ Kỳ Doanh, huyện Vũ Trắc, thuộc địa cấp thị Tiêu Tác, tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, trong một gia đình nông dân ở nông thôn, bố là Dương Phúc Thành, mẹ là Thẩm Phượng Lan.[1] Ông lớn lên và tốt nghiệp sơ trung ở Vũ Trắc, đến năm 1983 được cử đến thành phố Đại Liên của Liêu Ninh để theo học Học viện Tàu chiến biển (nay là Học viện Hải quân Đại Liên), khoa pháo binh và tốt nghiệp năm 1988. Ông cũng được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc trong những năm học ở đây.[2][3]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Hải chiến Trường Sa[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1981, Dương Chí Lượng nhập ngũ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc ở quân chủng Hải quân. Đến tháng 3 năm 1988, sau khi tốt nghiệp pháo binh trường Đại Liên, ông được điều tới Hạm đội Nam Hải làm Phó Pháo trưởng của hộ vệ hạm 502, tham gia xung đột giành quyền kiểm soát tại quần đảo Trường Sa 1988.[4] Tối ngày 12 tháng 3 năm 1988, Tàu 502 đang tuần tra vùng biển ngoài khơi quần đảo Trường Sa thì nhận được lệnh của cấp trên, tức tốc đến bãi đá ngầm Gạc Ma để thực hiện nhiệm vụ khảo sát, tới vào ngày 13. Trong quá trình trinh sát, radar của Tàu 502 phát hiện đội hình 5 tàu của Hải quân Việt Nam đang tiến về vùng biển Gạc Ma. Tàu 502 nhổ neo chặn đầu tàu chiến Việt Nam, hai bên tranh đều tuyên bố chủ quyền ở vùng biển này và yêu cầu bộ đội bên còn lại rời đi. Rạng sáng ngày 14 tháng 3, Dương Chí Lượng chỉ huy một đội đổ bộ lên bãi đá ngầm thứ hai, đến 8h sáng trong tình hình bế tắc tiếp tục leo thang giữa hai bên, bắt đầu xung đột. Theo tường trình của Hải quân Trung Quốc và lời kể lại của Dương Chí Lượng, khi hai bên xô đẩy, một chiến sĩ Việt Nam giơ súng chỉ vào một người lính Trung Quốc, ông tiến tới ôm lấy chiến sĩ Việt Nam từ phía sau bằng tay phải và nắm lấy nòng súng bằng tay trái thì súng nổ, một viên đạn bắn xuyên qua cánh tay trái của ông, và trận chiến chính thức diễn ra. Ông được đồng đội kéo đến rìa đá ngầm của rạn san hô để giúp ông băng bó, cầm máu, ông đã bất tỉnh. Khi tỉnh dậy thì trận đánh đã kết thúc, phía Trung Quốc đã thắng trận, ông được đưa về đất liền để điều trị với vết thương là gãy xương cẳng tay trái. Sau khi xuất viện và hồi phục, ông được Tổng Tham mưu trưởng Trì Hạo Điền thăm, được trao Huân chương Lập công hạng Nhất với thành tích trong Hải chiến Trường Sa 1988.[2]

Quân Giải phóng[sửa | sửa mã nguồn]

Sau năm 1988, Dương Chí Lượng tiếp tục phục vụ Hải quân Trung Quốc, liên tiếp làm việc trong các tàu mặt nước, cơ quan hải quân, tàu ngầm và các đơn vị hỗ trợ hậu cần, đồng thời đảm nhiệm chức vụ Pháo trưởng của tàu, rồi Phó Chính ủy, Chính ủy tàu và Phó Chính ủy phân đội. Năm 2003, ông trở thành cán bộ sư đoàn, được cử đến Xigazê, Tây Tạng, ở độ cao 4.000 mét, để huấn luyện, nhậm chức Phó Chính ủy Phân Quân khu Xigazê trong 1 năm. Trong thời kỳ này, ông đã đi tới các trạm gác biên phòng của 18 huyện thị của địa khu, và hai lần vào trạm biên phòng cao nhất Trung Quốc ở độ cao 5.300 mét là Tra Quả Lạp. Năm 2010, ông được điều tới Thanh Đảo, giữ chức Chính ủy Căn cứ bảo vệ tổng hợp Thanh Đảo, rồi Phó Chính ủy Không quân của Hạm đội Bắc Hải, quân hàm Đại hiệu Hải quân, cấp phó quân. Năm 2015, Dương Chí Lượng được điều chuyển tới Hạm đội Nam Hải, nhậm chức Phó Chủ nhiệm Bộ Chinh trị của cơ quan này.[5] Năm 2016, sau cải cách hệ thống quân đội, Hạm đội Nam Hải hay được điều về Chiến khu Nam Bộ, xây dựng mới là Hải quân Chiến khu Nam Bộ, ông tiếp tục Phó Chủ nhiệm Bộ Công tác chính trị của hải quân chiến khu.[6][7]

Ngày 20 tháng 1 năm 2017, Dương Chí Lượng được phong quân hàm Thiếu tướng Hải quân, buổi lễ được tổ chức tại Bắc Kinh do Tư lệnh Hải quân Thẩm Kim Long chủ trì. Tuy nhiên ông không thể có mặt bởi vào thời điểm đó đang thực hiện nhiệm vụ chỉ huy biên đội tàu 568 bàn giao với biên đội tàu 112 tại vịnh Aden của biển Ả Rập.[3] Sau đó 1 năm, ngày 1 tháng 1 năm 2018, ông được bổ nhiệm làm Chính ủy Viện Nghiên cứu Hải quân,[8] đến tháng 4 thì điều chuyển làm Chính ủy Bộ Trang bị Hải quân. Tháng 12 năm 2019, ông một lần nữa được điều tới Hải quân Nam Hải, bổ nhiệm làm Chính ủy Hải quân Chiến khu Nam Bộ,[9] đồng thời được phong quân hàm Trung tướng Hải quân.[10] Giai đoạn đầu năm 2022, ông được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn Quân Giải phóng và Vũ cảnh.[11][12] Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[13][14][15] ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[16][17]

Lịch sử thụ phong quân hàm[sửa | sửa mã nguồn]

Năm thụ phong 2010 2017 2019
Quân hàm
Cấp bậc Đại hiệu Thiếu tướng Trung tướng

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Dương Chí Lượng lấy vợ là Khâu Tích Vinh, bác sĩ bệnh viện Đại Liên.[1]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “豫籍海战功臣28年后再出征 日前又赴亚丁湾护航”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2019.
  2. ^ a b 陈作华 (ngày 16 tháng 7 năm 2013). “碧海丹心写军魂” (bằng tiếng Trung). 焦作日报. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ a b “两名将军缺席海军晋衔仪式,他们为何没到现场?” (bằng tiếng Trung). 凤凰网. ngày 21 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
  4. ^ 李旭朝 (ngày 25 tháng 3 năm 2016). “杨志亮改任南海舰队政治工作部副主任”. 网易 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
  5. ^ “海军青岛保障基地党委 抓学习制度促学习深入”. 新浪. ngày 1 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  6. ^ “明星舰长柏耀平、南沙卫士杨志亮晋升少将”. 财新网. ngày 20 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2017.
  7. ^ “中越海战功臣杨志亮28年后重登赤瓜礁”. 中华网. ngày 6 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2017.
  8. ^ “赖如鑫履新海军研究院政委,南沙海战功臣杨志亮离任”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
  9. ^ 林韵诗 (ngày 30 tháng 12 năm 2019). "南沙卫士"杨志亮中将升任南部战区海军政委”. 财新网. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2019.
  10. ^ “海军举行晋升将官军衔仪式 4人晋升为中将”. 网易. ngày 14 tháng 12 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2019.
  11. ^ “解放軍和武警部隊選舉產生出席中國共產黨第二十次全國代表大會代表”. 解放軍報. ngày 19 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
  12. ^ 王珂园; 宋美琪 (ngày 17 tháng 8 năm 2022). “解放军和武警部队选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
  13. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  14. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  15. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  16. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  17. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ quân sự
Tiền vị:
Lưu Minh Lợi
Chính ủy Hạm đội Nam Hải
2019–nay
Đương nhiệm
Tiền vị:
Lệ Diên Minh
Chính ủy Bộ Trang bị Hải quân
2018–2019
Trống
Tiền vị:
Viên Hoa Trí
Chính ủy Viện Nghiên cứu Hải quân
2017–2018
Kế vị:
Lại Như Hâm