Danh sách đĩa nhạc của One Direction
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. (tháng 10 năm 2020) |
Danh sách đĩa nhạc của One Direction | |
---|---|
One Direction biểu diễn tại Glasgow trong On the Road Again Tour vào tháng 10 năm 2015. | |
Album phòng thu | 5 |
Album video | 1 |
Video âm nhạc | 15 |
EP | 6 |
Đĩa đơn | 17 |
Danh sách đĩa nhạc của nhóm nhạc nam Anh-Ireland One Direction bao gồm 5 album phòng thu, một đĩa mở rộng, 17 đĩa đơn (gồm 2 đĩa đơn từ thiện), 2 video album và 15 video âm nhạc. Họ ký hợp đồng với Simon Cowell của hãng thu âm Syco Records sau khi được hình thành và giành hạng ba trong cuộc thi The X Factor (mùa giải thứ 7).[1] Sau đó, nhóm đã ký hợp đồng với hãng Columbia Records và có hoạt động rộng rãi tại Bắc Mỹ.[2]
Album đầu tay của nhóm, Up All Night, phát hành vào tháng 11 năm 2011. Album đạt vị trí quán quân tại 16 quốc gia và đây cũng là album đầu tiên ra mắt tại vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ bởi một nhóm nhạc Anh,[3][4] và kỷ lục này đã được ghi nhận vào Sách kỷ lục Guinness.[5] Đĩa đơn đầu tiên trích từ album, "What Makes You Beautiful", trở thành một hit lớn toàn thế giới, quán quân tại bảng xếp hạng UK Singles Chart của Liên hiệp Anh và đạt vị trí thứ tư trên Billboard Hot 100 của Mỹ. Hai đĩa đơn tiếp theo, "Gotta Be You" và "One Thing" đều lọt vào tốp 10 bảng xếp hạng của Liên hiệp Anh. Album thứ hai, Take Me Home được phát hành tháng 11 năm 2012.[6] Album tiêu thụ 540.000 bản trong tuần đầu tiên tại Mỹ cũng như quán quân bảng xếp hạng của 35 quốc gia.[7][8] Đĩa đơn đầu từ album, "Live While We're Young" là đĩa đơn xếp hạng cao nhất của nhóm tại Mỹ và trở thành bài hát có lượng tiêu thụ trong tuần đầu tiên cao nhất mà không phải bởi một nghệ sĩ người Mỹ.[9] "Little Things" và "Kiss You", hai đĩa đơn tiếp theo, cũng đạt nhiều thành công thương mại.
Album phòng thu thứ ba của nhóm, Midnight Memories, được phát hành vào ngày 25 tháng 11 năm 2013. Hai đĩa đơn đã phát hành từ album là "Best Song Ever" và "Story of My Life". Album tiếp tục trở thành một album thành công của One Direction khi nó có mặt ở vị trí quán quân ngay tuần đầu tiên tại UK Albums Chart và Billboard 200; và điều này đã giúp cho One Direction trở thành nhóm nhạc đầu tiên trong lịch sử có cả ba album đều đạt vị trí cao nhất tại Billboard 200. Với album phòng thu thứ 4, Four họ mở rộng kỷ lục bằng 4 album quán quân liên tiếp. Album Made in the A.M. phát hành đĩa đơn đầu tiên "Drag Me Down".[10] Tháng 10 năm 2015, ban nhạc thông báo đĩa đơn thứ hai từ album: "Perfect". Tính đến tháng 11 năm 2015, ban nhạc đã bán được tổng cộng 20 triệu album trên toàn cầu.[11]
Album
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
L.H. Anh [12] |
Bỉ [13] |
Canada [14] |
Đan Mạch [15] |
Hà Lan [16] |
Ireland [17] |
Mỹ [18] |
New Zealand [19] |
Thụy Điển [20] |
Úc [21] | ||||
Up All Night | 2 | 7 | 1 | 4 | 7 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | |||
Take Me Home |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Midnight Memories |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | ||
Four |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Made in the A.M. |
|
1 | 1 | 2 | 4 | 3 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Đĩa mở rộng
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | |
---|---|---|---|
Mỹ [18] |
Pháp [53] | ||
iTunes Festival: London 2012 |
|
140 | — |
Live While We're Young EP |
|
— | 73 |
Best Song Ever (from "This Is Us") EP |
|
— | — |
Midnight Memories EP |
|
— | — |
You & I EP |
|
— | — |
|
— | — |
Album video
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|
L.H. Anh [60] |
Canada [61] |
Mỹ [62] |
Úc [63] | ||||
Up All Night: The Live Tour | 6 | 1 | 1 | 1 | |||
Where We Are: Live From San Siro Stadium | 1 | — | 1 | 1 |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
L.H. Anh [67] |
Bỉ [13] |
Canada [68] |
Đan Mạch [15] |
Hà Lan [16] |
Ireland [17] |
Mỹ [69] |
New Zealand [19] |
Thụy Điển [20] |
Úc [21] | ||||
"What Makes You Beautiful" | 2011 | 1 | 8 | 7 | 26 | 63 | 1 | 4 | 2 | 29 | 7 | Up All Night | |
"Gotta Be You" | 3 | — | — | — | — | 3 | —A | — | — | — |
| ||
"One Thing" | 2012 | 9 | 37 | 17 | — | 72 | 6 | 39 | 16 | — | 3 | ||
"More than This" | 86 | — | — | — | — | 39 | — | — | — | 49 |
| ||
"Live While We're Young" | 3 | 7 | 2 | 4 | 3 | 1 | 3 | 1 | 23 | 2 | Take Me Home | ||
"Little Things" | 1 | 30 | 20 | 23 | — | 2 | 33 | 2 | 27 | 9 | |||
"Kiss You" | 2013 | 9 | 30 | 30 | 24 | 30 | 7 | 46 | 13 | 50 | 13 | ||
"One Way or Another (Teenage Kicks)" | 1 | 5 | 9 | 1 | 1 | 1 | 13 | 3 | 28 | 3 | Không thuộc album nào | ||
"Best Song Ever" | 2 | 12 | 2 | 2 | 5 | 2 | 2 | 3 | 22 | 4 | Midnight Memories | ||
"Story of My Life" | 2 | 3 | 3 | 1 | 3 | 1 | 6 | 1 | 8 | 3 | |||
"Midnight Memories"[88] | 2014 | 39 | 4 | 35 | 2 | 5 | 3 | 12 | 3 | — | 45 | ||
"You & I" | 19 | 17 | 78 | 38 | 32 | 7 | 68 | 22 | 21 | 23 | |||
"Steal My Girl" | 3 | 15 | 16 | 1 | 31 | 3 | 13 | 9 | 18 | 9 | Four | ||
"Night Changes" | 7 | 51 | 20 | — | 76 | 13 | 31 | 11 | 40 | 33 | |||
"Drag Me Down" | 2015 | 1 | 5 | 4 | 5 | 5 | 1 | 3 | 1 | 6 | 1 | Made in the A.M. | |
"Perfect" | 2 | 9 | 13 | 25 | 28 | 1 | 10 | 7 | 12 | 4 | |||
"History" | 6 | 44 | 46 | — | 72 | 8 | 65 | 14 | 63 | 25 | |||
"—" bài hát không lọt được vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại đó. |
Đĩa đơn từ thiện
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Tổ chức từ thiện | Đối tượng giúp đỡ | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
L.H. Anh [98] |
Bỉ [99] |
Canada |
Đan Mạch [100] |
Hà Lan [16] |
Ireland [101] |
Mỹ [102] |
New Zealand [103] |
Úc [104] | |||||
"Heroes" (với các nghệ sĩ chung kết The X Factor 2010) |
2010 | 1 | — | — | — | — | 1 | — | — | — | Help for Heroes[105] | Quân nhân bị thương[105] | |
"Wishing on a Star" (với các nghệ sĩ chung kết The X Factor 2011 và JLS)[106] |
2011 | 1 | — | — | — | — | 1 | — | — | — | Together for Short Lives[107] | Trẻ em[107] | |
"God Only Knows" (với BBC Music and Friends) |
2014 | 20 | — | — | — | — | 77 | — | — | — | Children in Need[108] | Trẻ em | |
"Do They Know It's Christmas?" (với Band Aid 30) |
1 | 1 | 8 | 35 | 4 | 1 | 63 | 2 | 3 | Nạn nhân của dịch bệnh Ebola 2014[109] | |||
"—" bài hát không lọt được vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại đó. |
Đĩa đơn quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
L.H. Anh [110] |
Bỉ [13] |
Canada [68] |
Đan Mạch [15] |
Ireland [17] |
Hà Lan [16] |
New Zealand [19] |
Thụy Điển [20] |
Mỹ [69] |
Úc [111] | |||
"Diana" | 2013 | 58 | 3 | 23 | 1 | 2 | 3 | 2 | 55 | 11 | —[L] | Midnight Memories |
"Strong" | 48 | 6 | 44 | 3 | 22 | 4 | 1 | 58 | 87 | — | ||
"Ready to Run"[112] | 2014 | 44 | — | 60 | 10 | — | — | 29 | 58 | 77 | — | Four |
"Where Do Broken Hearts Go"[113] | 47 | — | 90 | — | 69 | — | — | — | 88 | — | ||
"18"[114] | 45 | — | 84 | — | 84 | — | — | 46 | 87 | — | ||
"Girl Almighty"[115] | 65 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Fool's Gold"[116] | 74 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Infinity" | 2015 | 36 | — | 40 | — | 38 | 59 | 28 | 42 | 54 | 22 | Made in the A.M. |
"Home" | 96 | 37 | — | — | 84 | — | — | — | 74 | 48 | Perfect EP | |
"End of the Day" | 73 | — | 67 | — | 41 | 96 | —[B] | 59 | —[O] | 58 | Made in the A.M. | |
"Love You Goodbye" | 78 | — | 80 | — | 45 | — | — | 71 | —[P] | 75 | ||
"What a Feeling" | 90 | — | — | — | 59 | 94 | — | 74 | —[Q] | 77 | ||
"—" bài hát không lọt được vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại đó. |
Bài hát xếp hạng khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
L.H. Anh [110] |
Bỉ [13] |
Canada [68] |
Hà Lan [16] |
Ireland [17] |
Mỹ [69] |
New Zealand [19] |
Thụy Điển [20] |
Úc [111] | ||||
"Na Na Na" | 2011 | — | — | — | — | 27 | — | — | — | 86 | Up All Night | |
"Another World" | 85 | — | — | — | — | — | — | — | 66 | |||
"Moments" | 118 | — | 87 | — | — | — | — | — | 60 | |||
"Stand Up" | — | — | — | — | — | — | — | — | 80 | |||
"Up All Night" | — | — | — | — | — | —[C] | — | — | — | |||
"I Should Have Kissed You" | 2012 | 55 | — | — | — | — | — | 27 | — | 71 | ||
"Nobody Compares" | 174 | — | 79 | — | — | —[D] | — | — | — | Take Me Home | ||
"She's Not Afraid" | 171 | — | 89 | — | — | —[E] | — | — | — | |||
"Still the One" | 197 | — | 97 | — | — | —[F] | — | — | — | |||
"Heart Attack" | — | — | 100 | — | — | —[G] | — | — | — | |||
"Rock Me" | — | — | — | — | — | 98 | — | — | — | |||
"They Don't Know About Us" | — | — | — | — | — | —[H] | — | — | — | |||
"Last First Kiss" | — | — | — | — | — | —[I] | — | — | — | |||
"Loved You First" | — | — | — | — | — | —[J] | — | — | — | |||
"I Would" | — | — | — | — | — | —[K] | — | — | — | |||
"C'mon, C'mon" | — | — | — | — | — | —[L] | — | — | — | |||
"Don't Forget Where You Belong" | 2013 | 21 | 26 | — | 31 | 51 | — | — | — | — | Midnight Memories | |
"Half a Heart" | 108 | — | — | — | 82 | — | — | — | — | |||
"Alive" | 150 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Better Than Words" | 185 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Does He Know?" | 130 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Happily" | 120 | — | — | — | — | — | — | 35 | — | |||
"Little Black Dress" | 177 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Little White Lies" | 149 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Right Now" | 173 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Through the Dark" | 175 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Why Don't We Go There" | 156 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Fireproof" | 2014 | 92 | — | — | — | — | — | — | — | — | Four | |
"Stockholm Syndrome" | 107 | — | — | — | — | 99 | — | 31 | — | |||
"Change Your Ticket" | 149 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Clouds" | 183 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Illusion" | 181 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"No Control" | 135 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Once in a Lifetime" | 170 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Spaces" | 160 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Act My Age" | 140 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"If I Could Fly" | 2015 | 79 | — | 70 | 89 | 53 | 83 | — | 58 | — | Made in the A.M. | |
"Olivia" | 72 | — | 84 | — | 55 | 87 | — | 76 | — | |||
"A.M." | 83 | — | 81 | — | 62 | 94 | — | 78 | — | |||
"Never Enough" | 89 | — | 100 | — | 65 | 100 | — | 89 | — | |||
"Temporary Fix" | 86 | — | — | — | 69 | 96 | — | 96 | — | |||
"Hey Angel" | 96 | — | 98 | — | 76 | —[R] | — | 99 | — | |||
"I Want to Write You a Song" | 103 | — | 97 | — | 77 | —[S] | — | 94 | — | |||
"Wolves" | 99 | — | — | — | 78 | —[T] | — | — | — | |||
"Walking in the Wind" | 104 | — | — | — | 79 | —[U] | — | — | — | |||
"Long Way Down" | 106 | — | — | — | 99 | —[V] | — | — | — | |||
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"Heroes" (với các nghệ sĩ chung kết The X Factor 2010) |
2010 | Không biết |
"What Makes You Beautiful" | 2011 | John Urbano[117] |
"Gotta Be You" | ||
"Wishing on a Star" (với các nghệ sĩ chung kết The X Factor 2010 và JLS) |
Không biết | |
"One Thing" | 2012 | Declan Whitebloom[118] |
"Live While We're Young" | Vaughan Arnell[119] | |
"Little Things" | ||
"Kiss You" | 2013 | |
"One Way or Another (Teenage Kicks)" | One Direction[120] | |
"Best Song Ever" | Ben Winston[121] | |
"Story of My Life" | ||
"Midnight Memories" | 2014 | |
"You & I" | ||
"Steal My Girl" | Ben và Gabe Turner[cần dẫn nguồn] | |
"Night Changes" | Ben Winston[cần dẫn nguồn] | |
"Drag Me Down" | 2015 | Ben và Gabe Turner[cần dẫn nguồn] |
"Perfect" | Sophie Müller[cần dẫn nguồn] | |
"History" | 2016 | Ben Winston |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Ghi chú
|
|
- Tham khảo
- ^ Victoria Nash (13 tháng 12 năm 2010). “X Factor's One Direction sign £1m deal”. Express & Star. Liên hiệp Anh: Midland News Association. Truy cập 20 tháng 10 năm 2012.
- ^ James C. McKinley Jr (23 tháng 3 năm 2012). “Boy Bands Are Back, Wholesome or Sexy”. The New York Times. Hoa Kỳ: The New York Times Company. Truy cập 3 tháng 10 năm 2012.
- ^ a b “One Direction to hold global Twitter viewing party for new concert DVD”. Music Week. Liên hiệp Anh: Intent Media. 30 tháng 5 năm 2012. Truy cập 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ Keith Caulfield (20 tháng 3 năm 2012). “One Direction Makes History With No. 1 Debut on Billboard 200”. Billboard. Hoa Kỳ: Prometheus Global Media. Truy cập 21 tháng 3 năm 2012.
- ^ Colin Daniels (7 tháng 9 năm 2012). “Adele, One Direction enter 'Guinness World Records'”. Digital Spy. Liên hiệp Anh: Hearst Magazines UK. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2012. Truy cập 8 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b “Take Me Home”. iTunes Store (bằng tiếng Hà Lan). Hà Lan: Apple Inc. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
- ^ Keith Caufied (ngày 20 tháng 11 năm 2012). “One Direction's 'Take Me Home' Debuts at No. 1 With Year's Third-Biggest Opening”. Billboard. Mỹ: Prometheus Global Media. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2012.
- ^ Tina Hart (ngày 29 tháng 11 năm 2012). “Imagem Music signs One Direction hit-writer Fiona Bevan”. Music Week. L.H. Anh: Intent Media. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
- ^ Tina Hart (ngày 21 tháng 10 năm 2012). “One Direction achieve fastest-selling single by a UK act in the US”. Music Week. L.H. Anh: Intent Media. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2012.
- ^ “One Direction Shares First Track Without Zayn Malik, 'Drag Me Down'”. Billboard. U.S. ngày 31 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
- ^ Corner, Lewis (ngày 9 tháng 11 năm 2015). “One Direction's new album Made In The AM - world first track-by-track review”. Digital Spy. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
- ^ “UK Charts > One Direction”. Official Charts Company.
- ^ a b c d “One Direction - Belgium (Flanders) Charts”. www.ultratop.be/nl/ Hung Medien.
- ^ “Canadian Hot 100”. Billboard.com. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2012.
- ^ a b c “Discography One Direction”. danishcharts.com. Switzerland: Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b c d e “Dutch Album Charts > One Direction” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
- ^ a b c d “One Direction - Irish Charts”. irish-charts.com/ Hung Medien.
- ^ a b “Building Album Sales Chart”. HITS Daily Double. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2012.
- ^ a b c d “One Direction - New Zealand Charts”. charts.org.nz/ Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2012.
- ^ a b c d “Discography - One Direction”. Sverigetopplistan.
- ^ a b “One Direction”. Australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2012.
- ^ “iTunes - Music - Up All Night (Yearbook Edition) by One Direction”. iTunes Store. Ireland: Apple Inc. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
- ^ a b c Jones, Alan (ngày 24 tháng 11 năm 2013). “Official Charts analysis: 1D land fourth consecutive No.1 LP as Four sells 141,780”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b “Billboard 200 Chart Moves: One Direction's 'Four' Reaches 1 Million Sold in U.S.”. United States: Keith Caulfield. ngày 13 tháng 8 năm 2015.
- ^ a b “One direction - Syco Music”. Modest! Management. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t “Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. ngày 13 tháng 2 năm 2013. Bản gốc (Để truy cập, nhập từ khóa "One Direction" và chọn "Search") lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b c d e f g h “Chứng nhận Canada – One Direction” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r “Gold and Platinum > Searchable Database > One Direction”. United States: Recording Industry Association of America (RIAA). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Nztop40.co.nz. New Zealand: Recording Industry Association of New Zealand (RIANZ). ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Veckolista Album - Vecka 36, ngày 7 tháng 9 năm 2012 [Weekly List Album - Week 36, ngày 7 tháng 9 năm 2012]”. Sverigetopplistan (bằng tiếng Thụy Điển). Thụy Điển: Swedish Recording Industry Association (GLF). ngày 7 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
- ^ a b Caulfield, Keith (ngày 10 tháng 4 năm 2015). “Billboard 200 Chart Moves: Ed Sheeran Scores His Second Million-Selling Album”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận album Canada – One Direction – Take Me Home” (bằng tiếng Anh). Music Canada. ngày 27 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Gouden plaat voor One Direction [Golden plate for One Direction]”. NU.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hà Lan: Sanoma Media. ngày 9 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2012.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Nztop40.co.nz. New Zealand: Recording Industry Association of New Zealand. ngày 19 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012. Chú thích có tham số trống không rõ:
|1=
(trợ giúp) - ^ “Veckolista Album - Vecka 46, ngày 16 tháng 11 năm 2012 [Weekly List Album - Week 46, ngày 16 tháng 11 năm 2012]”. Sverigetopplistan (bằng tiếng Thụy Điển). Thụy Điển: Swedish Recording Industry Association. ngày 16 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Albums”. Australia: Australian Recording Industry Association (ARIA). ngày 15 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ “IFPI Digital Music Report 2014: Top selling global albums of 2013” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry: 12. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ http://musiccanada.com/GPSearchResult.aspx?st=&ica=False&sa=One%20Direction&sl=&smt=0&sat=-1&ssb=Artist
- ^ “2013 Certification Awards — Multi platinum”. Irish Recorded Music Association (IRMA). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart | The Official New Zealand Music Chart”. Nztop40.co.nz. ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Sverigetopplistan - Sveriges Officiella Topplista”. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2013 Albums”. Australian Recording Industry Association. tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
- ^ Bliss, Karen (ngày 27 tháng 1 năm 2015). “Nielsen: Canada Loved Taylor Swift, Streaming Music and, Yep, Vinyl in 2014”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2015.
- ^ “IFPI Digital Music Report 2015: Charting the Path to Sustainable Growth” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – One Direction – Four” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Veckolista Album – Vecka 5, ngày 29 tháng 1 năm 2015”. Sverigetopplistan (bằng tiếng Thụy Điển). Sweden: Swedish Recording Industry Association (GLF). ngày 31 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Global Music Report” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. ngày 12 tháng 4 năm 2016. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2016.
- ^ Copsey, Rob (ngày 18 tháng 1 năm 2016). “Little Mix achieve a personal best with their latest album Get Weird”. Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.
- ^ Caulfield, Keith. “Justin Bieber Scores Sixth No. 1 Album On Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2015.
- ^ http://www.ariacharts.com.au/chart/albums
- ^ Steffen Hung. “One Direction - Live While We're Young EP”. lescharts.com. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2014.
- ^ “iTunes Festival: London 2012 - EP”. iTunes Store (bằng tiếng Hà Lan). Hà Lan: Apple Inc. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2012.
- ^ “iTunes - Música - Live While We're Young - EP de One Direction”. Itunes.apple.com. ngày 28 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2014.
- ^ “iTunes: Best Song Ever (from "This Is Us") - EP”. iTunes Store. Apple Inc. ngày 19 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
- ^ “iTunes: Midnight Memories - EP”. iTunes Store. Apple Inc. ngày 7 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
- ^ “iTunes: You & I - EP”. iTunes Store. Apple Inc. ngày 23 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
- ^ “iTunes: Perfect - EP”. iTunes Store. Apple Inc. ngày 22 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2015.
- ^ a b c Dan Lane (ngày 2 tháng 8 năm 2012). “One Direction sell 12 million singles, albums and DVD and Blu-rays worldwide”. United Kingdom: Official Charts Company. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
- ^ Rhian Jones (ngày 8 tháng 6 năm 2012). “One Direction live DVD hits No.1 in 25 countries”. Music Week. L.H. Anh: Intent Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ Keith Caufield (ngày 6 tháng 6 năm 2012). “One Direction's 'Up All Night: The Live Tour' Debuts at No. 1”. Billboard. Mỹ: Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “One Direction's live DVD reaches 6x platinum after one week”. Nova FM. Australia: DMG Radio Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2012.
- ^ Lewis Corner (ngày 12 tháng 4 năm 2012). “One Direction perform 'Moments' on tour – video”. Digital Spy. L.H. Anh: Hearst Magazines UK. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012.
- ^ a b “Certificaciones-Amprofon - One Direction”. Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2016.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2015 DVDs”. Australia: Australian Recording Industry Association (ARIA). Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015. Chú thích có tham số trống không rõ:
|1=
(trợ giúp) - ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các đĩa đơn tại L.H. Anh:
- "More than This": “More Than This – One Direction”. ChartStats. United Kingdom: Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2012.
- Các đĩa đơn khác: “One Direction – Official Charts Company”. UK Singles Chart. United Kingdom: Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b c “One Direction - Chart history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
- ^ a b c Vị trí xếp hạng cao nhất của các đĩa đơn và các bài hát có xếp hạng khác ở Hoa Kỳ:
- “One Direction > Charts & Awards > Billboard Singles”. AllMusic. United States: Rovi Corporation. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012.
- “One Direction Song Chart History: Billboard Hot 100”. Billboard. United States: Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b ultratop.be - ULTRATOP BELGIAN CHARTS
- ^ “Chứng nhận digital download Canada – One Direction – What Makes You Beautiful” (bằng tiếng Anh). Music Canada. ngày 27 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b “NZ Top 40 Singles”. Nztop40.co.nz. New Zealand: Recording Industry Association of New Zealand (RIANZ). ngày 7 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Veckolista Singlar – Vecka 3, 20 januari 2012 [Weekly List Album – Week 3, ngày 20 tháng 1 năm 2012]”. Sverigetopplistan (bằng tiếng Thụy Điển). Sweden: Swedish Recording Industry Association (GLF). ngày 20 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2012.
- ^ a b c d e “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles”. Australia: Australian Recording Industry Association (ARIA). Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2013.
- ^ ARIA Charts - Accreditations, ARIA
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Singles”. Australian Recording Industry Association (ARIA). Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận digital Canada – One Direction – Live While We're Young” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ “NZ Top 40 Singles”. Nztop40.co.nz. New Zealand: Recording Industry Association of New Zealand (RIANZ). ngày 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận digital Canada – One Direction – Little Things” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ “NZ Top 40 Singles”. New Zealand: Recording Industry Association of New Zealand (RIANZ). ngày 31 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận digital Canada – One Direction – Kiss You” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. New Zealand: Recording Industry Association of New Zealand (RIANZ). ngày 11 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2013.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. New Zealand: Recording Industry Association of New Zealand (RIANZ). ngày 18 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
- ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles”. Australia: Australian Recording Industry Association (ARIA). Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. New Zealand: Recording Industry Association of New Zealand (RIANZ). ngày 21 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2013.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles Chart| Australia's Official Top 50 Songs - ARIA Charts”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2014.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. New Zealand: Recorded Music NZ (RMNZ). ngày 30 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Liam Payne 'I Wrote Midnight Memories' | OCEANUP TEEN GOSSIP”. Oceanup.com. ngày 24 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2014.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. New Zealand: Recorded Music NZ (RMNZ). ngày 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2014.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. New Zealand: Recorded Music NZ (RMNZ). ngày 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles”. Australia: Australian Recording Industry Association (ARIA). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
- ^ Ryan, Gavin (ngày 26 tháng 9 năm 2015). “ARIA Singles: Justin Bieber Maintains Top Spot After Four Weeks”. Noise11. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
- ^ Ryan, Gavin (ngày 19 tháng 3 năm 2016). “ARIA Singles: Lukas Graham '7 Years' No 1 for 5th Week”. Noise11. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
- ^ Ryan, Gavin (ngày 30 tháng 4 năm 2016). “ARIA Singles: Pink Tops Chart But Prince Dominates”. Noise11. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2016.
- ^ Thứ hạng cao nhất của các đĩa đơn từ thiện tại Liên hiệp Anh:
- "Heroes": “Top 40 Official UK Singles archive – 4th December 2010”. UK Singles Chart. United Kingdom: Official Charts Company. ngày 4 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012.
- "Wishing on a Star": “Top 40 Official UK Singles archive – ngày 10 tháng 12 năm 2011”. UK Singles Chart. United Kingdom: Official Charts Company. ngày 10 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012.
- ^ http://www.ultratop.be/nl/song/14b33b/Band-Aid-30-Do-They-Know-It's-Christmas-(2014)
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
- ^ Thứ hạng cao nhất của các đĩa đơn từ thiện tại Ireland:
- "Heroes": “Top 50 singles, week ending ngày 25 tháng 11 năm 2010”. Chart-Track. United Kingdom: GFK. ngày 5 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012.
- "Wishing on a Star": “Top 50 singles, week ending ngày 1 tháng 12 năm 2011”. Chart-Track. United Kingdom: GFK. ngày 1 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012.
- ^ Band Aid 30: “Band Aid 30 - Chart history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
- ^ http://www.charts.org.nz/showitem.asp?interpret=Band+Aid+30&titel=Do+They+Know+It%27s+Christmas%3F+%282014%29&cat=s
- ^ a b “X Factor: finalists cover David Bowie for charity”. Newsbeat. L.H. Anh: BBC. ngày 15 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2010.
- ^ One Direction and JLS join X Factor Charity Single DigitalSpy, Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2011.
- ^ a b Colin Daniels (ngày 5 tháng 11 năm 2010). “One Direction and JLS join X Factor Charity Single”. Digital Spy. L.H. Anh: Hearst Magazines UK. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2012.
- ^ “BBC - BBC Children in Need - BBC Music's God Only Knows in aid of BBC Children in Need”. BBC. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Do they know it's 2014? Geldof puts Band Aid back together 30 years after it first topped the chart”. Daily Mail. ngày 10 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2014.
- ^ a b Thứ hạng cao nhất của các đĩa đơn khác tại Liên hiệp Anh:
- Trên vị trí thứ 55: “One Direction – Official Charts Company”. UK Singles Chart. United Kingdom: Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
- "Moments": “UK Singles Chart: CLUK Update (3.12.2011 – week 48)”. United Kingdom: ChartsPlus. ngày 12 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- "Another World": “The Official Charts Company – Another World by One Direction Search”. The Official Charts Company. ngày 6 tháng 5 năm 2013.
- "Nobody Compares", "She's Not Afraid và "Still the One": “UK Singles Chart: CLUK Update (24.11.2012 – week 46)”. United Kingdom: ChartsPlus. ngày 24 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- Bài hát từ Midnight Memories: http://www.zobbel.de/cluk/131207cluk.txt
- Bài hát từ Four: http://www.zobbel.de/cluk/141129cluk.txt
- ^ a b Peak positions for other charted songs in Australia:
- "Na Na Na": “Chartifacts – Week Commencing: 28th November 2011”. Australia: Australian Recording Industry Association (ARIA). ngày 28 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc 29 Tháng 11 2011. Truy cập 22 Tháng 4 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày truy cập=
và|archive-date=
(trợ giúp) - "Another World", "Moments", "Stand Up" và "I Should Have Kissed You": “Chartifacts – Week Commencing: 8th April 2012”. Australia: Australian Recording Industry Association (ARIA). ngày 8 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2012.
- "End of the Day", "Love You Goodbye" và "What a Feeling": Ryan, Gavin (ngày 21 tháng 11 năm 2015). “ARIA Singles: Adele 'Hello' Stays at No 1 For 4th Week”. Noise11. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2015.
- "Na Na Na": “Chartifacts – Week Commencing: 28th November 2011”. Australia: Australian Recording Industry Association (ARIA). ngày 28 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc 29 Tháng 11 2011. Truy cập 22 Tháng 4 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
- ^ “iTunes - Music - FOUR (Deluxe Version) by One Direction”. iTunes.
- ^ “iTunes - Music - FOUR (Deluxe Version) by One Direction”. iTunes. (Promotional track is highlighted)
- ^ “iTunes - Music - FOUR (Deluxe Version) by One Direction”. iTunes. (Promotional track is highlighted)
- ^ “iTunes - Music - FOUR (Deluxe Version) by One Direction”. iTunes. (Promotional track is highlighted)
- ^ “iTunes - Music - FOUR (Deluxe Version) by One Direction”. iTunes. (Promotional track is highlighted)
- ^ *"What Makes You Beautiful": Lewis Corner (ngày 19 tháng 8 năm 2011). “One Direction unveil 'What Makes You Beautiful' video”. Digital Spy. United Kingdom: Hearst Magazines UK. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
- "Gotta Be You": “Gotta Be You | One Direction”. MTV Music. United States: Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ “One Direction One Thing (Behind the Scenes)”. YouTube. United States: Google, Inc. ngày 26 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2012.
- ^ * For "Live While We're Young": Jason Lipshutz (ngày 20 tháng 9 năm 2012). “One Direction Releases 'Live While We're Young' Single, Video: Watch”. Billboard. United States: Prometheus Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2012.
- "Little Things": Jocelyn Vena (ngày 2 tháng 11 năm 2012). “One Direction Capture Studio Sesh in 'Little Things': Watch The Video!”. MTV News. United States: Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
- "Kiss You": Christina Garibaldi (ngày 17 tháng 11 năm 2012). “One Direction Find The Force In 'Kiss You' Video”. MTV News. United States: Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
- ^ Julia Carey and Ali Bauersfeld. “Watch 1D's "One Way Or Another" video”. Seventeen. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2013.
The boys saved money by making this video themselves
- ^ * "Best Song Ever": Jocelyn Vena (ngày 22 tháng 7 năm 2013). “One Direction's 'Best Song Ever': Director Unmasks Video's Disguises”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2014.
- "Story of My Life": “One Direction's 'Story Of My Life': Director Takes Us Frame By 'Freaky' Frame”. MTV News. ngày 7 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2014.
- "Midnight Memories": Shenton, Zoe. “One Direction unveil full video for Midnight Memories”. Mirror. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2014.
- "You & I": “1D You and I Video Premiere 18 April”. Oceanup. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.
- ^ a b c d e f g h i j k "One Direction - Chart History - Bubbling Under Hot 100 Singles Lưu trữ 2015-11-28 tại Wayback Machine". Billboard. Truy cập 28 tháng 2 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Danh sách đĩa nhạc của One Direction trên AllMusic
- Danh sách đĩa nhạc của One Direction[liên kết hỏng] trên AllRovi
- Danh sách đĩa nhạc của One Direction trên Discogs