Bước tới nội dung

Don't Let Me Down (bài hát của The Chainsmokers)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Don't Let Me Down"
Đĩa đơn của The Chainsmokers hợp tác với Daya
từ album Collage
Phát hành5 tháng 2 năm 2016 (2016-02-05)
Thu âm2015
Thể loại
Thời lượng3:28
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtThe Chainsmokers
Thứ tự đĩa đơn của The Chainsmokers
"New York City"
(2015)
"Don't Let Me Down"
(2016)
"Inside Out"
(2016)
Thứ tự đĩa đơn của Daya
"Hide Away"
(2015)
"Don't Let Me Down"
(2016)
"Sit Still, Look Pretty"
(2016)
Video âm nhạc
"Don't Let Me Down" trên YouTube

"Don't Let Me Down" là một bài hát của bộ đôi DJ người Mỹ The Chainsmokers hợp tác với ca sĩ người Mỹ Daya nằm trong EP thứ hai của họ, Collage (2016). Nó được phát hành vào ngày 5 tháng 2 năm 2016 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Disruptor Records, Columbia RecordsSony Music. Bài hát được đồng viết lời bởi thành viên của nhóm Andrew Taggart, Emily WarrenScott Harris, trong đó phần sản xuất được đảm nhiệm bởi The Chainsmokers. Ban đầu được dự định sẽ do Rihanna thể hiện nhưng đã bị từ chối bởi đội ngũ quản lý của cô, phần giọng hát cho "Don't Let Me Down" vẫn chưa được lựa chọn cho đến khi Taggart nghe được bài hát năm 2015 của Daya "Hide Away", và sau đó bộ đôi đã quyết định mời nữ ca sĩ để hợp tác thu âm.[5] Đây là một bản EDMdance-pop kết hợp với những yếu tố từ trap mang nội dung đề cập đến tình cảm của một cô gái đối với một chàng trai không chung thủy, và cô ấy thể hiện mong muốn rằng anh sẽ không để cô thất vọng trong mối quan hệ của cả hai, đã thu hút nhiều điểm tương đồng với một số tác phẩm từ the xxExplosions in the Sky.

Sau khi phát hành, "Don't Let Me Down" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu hấp dẫn, chất giọng của Daya cũng như quá trình sản xuất của nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm năm đề cử tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2017 cho Top Bài hát Hot 100, Top Bài hát Bán chạy, Top Bài hát Radio, Top Hợp tác và Top Bài hát Dance/Electronic, cũng như chiến thắng một giải Grammy ở hạng mục Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 59. "Don't Let Me Down" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, vươn đến top 5 ở Úc, Canada, Ireland, New Zealand, Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm nhiều thị trường lớn như Áo, Phần Lan, Đức, Ý, Hà Lan, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên của cả hai nghệ sĩ vươn đến top 5 tại đây.

Video ca nhạc cho "Don't Let Me Down" được đạo diễn bởi Marcus Kuhne, trong đó bao gồm những cảnh The Chainsmokers lái xe vào một khu rừng và bị chặn lại bởi Daya và những nữ vũ công đang nhảy múa theo bài hát, trước khi bộ đôi cùng lơ lửng trên bầu trời. Nó đã nhận được một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2016 ở hạng mục Video nhạc điện tử xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, hai nghệ sĩ đã trình diễn "Don't Let Me Down" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Good Morning America, Jingle Bell Ball, và Ultra Music Festival, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, nó đã được hát lại và sử dụng đoạn nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Usher, Ashley Tisdale, Joy Williams, Conor MaynardBoyce Avenue, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Coronation Street, Lucifer, Degrassi: Next ClassYounger. Tính đến nay, "Don't Let Me Down" đã bán được hơn 14 triệu bản trên toàn cầu, trở thành đĩa đơn bán chạy thứ tám của năm 2016, cũng như là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Tải kĩ thuật số[6]
  1. "Don't Let Me Down" (hợp tác với Daya) – 3:28
EP phối lại[7]
  1. "Don't Let Me Down" (hợp tác với Daya) (W&W phối lại) – 3:15
  2. "Don't Let Me Down" (hợp tác với Daya) (Illenium phối lại) – 3:40
  3. "Don't Let Me Down" (hợp tác với Daya) (Zomboy phối lại) – 4:26
  4. "Don't Let Me Down" (hợp tác với Daya) (Ephwurd phối lại) – 4:05
  5. "Don't Let Me Down" (hợp tác với Daya) (Ricky Remedy phối lại) – 4:39
  6. "Don't Let Me Down" (hợp tác với Daya và Konshens) (Dom Da Bomb & Electric Bodega Mixshow phối lại) – 3:25
Tải kĩ thuật số – Hardwell & Sephyx phối lại[8]
  1. "Don't Let Me Down" (hợp tác với Daya) (Hardwell & Sephyx phối lại) – 2:42

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[71] 7× Bạch kim 490.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[72] Bạch kim 30.000double-dagger
Bỉ (BEA)[73] 3× Bạch kim 0double-dagger
Canada (Music Canada)[74] 9× Bạch kim 0double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[75] 2× Bạch kim 60.000double-dagger
Pháp (SNEP)[76] Kim cương 250.000double-dagger
Đức (BVMI)[77] Bạch kim 300.000double-dagger
Ý (FIMI)[78] 6× Bạch kim 300.000double-dagger
Hà Lan (NVPI)[79] 3× Bạch kim 60.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[80] 2× Bạch kim 30.000*
Ba Lan (ZPAV)[81] Bạch kim 20.000double-dagger
Hàn Quốc (Gaon Chart 204,882[82]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[83] 3× Bạch kim 120.000double-dagger
Thụy Điển (GLF)[84] 6× Bạch kim 120.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[85] 2× Bạch kim 1.200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[86] 6× Bạch kim 6.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Hãng đĩa Tham khảo
Toàn cầu 5 tháng 2 năm 2016 Tải kỹ thuật số
[87][88][89]
Hoa Kỳ 1 tháng 3 năm 2016 Contemporary hit radio [90]
Toàn cầu 15 tháng 4 năm 2016 Remixes EP [91]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ McIntyre, Hugh. “The Chainsmokers Are At No. 1 For A Third Straight Week With 'Closer'. Forbes.com. Forbes Media LLC. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  2. ^ Cridlin, Jay. “Daya talks New Year's Eve shows, 2017 collaborations and more”. Tampa Bay Times. Tampa Bay Times. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ “The Chainsmokers' 'Don't Let Me Down' Remixes: Listen to 9 Best Now”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ Martins, Chris. chí-feature/7510387/the-chainsmokers-billboard-cover-closer “The Chainsmokers on Ruling the Billboard Hot 100 & Owning the 'Frat Bro' Label” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Billboard.com. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.[liên kết hỏng]
  5. ^ Coscarelli, Joe (28 tháng 7 năm 2016). “Music Producers Explain How They Created a Hit”. The New York Times. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
  6. ^
  7. ^ “iTunes (U.S.) - Music - The Chainsmokers - Don't Let Me Down (feat. Daya) [Remixes] - EP”. iTunes (U.S.). 15 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.
  8. ^ “iTunes (US) - Music - The Chainsmokers - Don't Let Me Down (feat. Daya) [Hardwell & Sephyx Remix] - Single”. iTunes (US). 20 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  9. ^ "Australian-charts.com – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 16 tháng 4 năm 2016.
  10. ^ "Austriancharts.at – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 28 tháng 4 năm 2016.
  11. ^ "Ultratop.be – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 12 tháng 8 năm 2016.
  12. ^ "Ultratop.be – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 2 tháng 9 năm 2016.
  13. ^ "The Chainsmokers Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 7 năm 2016.
  14. ^ "Danishcharts.com – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 25 tháng 8 năm 2016.
  15. ^ "The Chainsmokers: Don't Let Me Down (Feat. Daya)" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 24 tháng 4 năm 2016.
  16. ^ "Lescharts.com – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 9 tháng 7 năm 2016.
  17. ^ “The Chainsmokers feat. Daya - Don't Let Me Down” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  18. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 18 tháng 8 năm 2016.
  19. ^ "Chart Track: Week 28, 2016" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 15 tháng 7 năm 2016.
  20. ^ "Italiancharts.com – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 5 tháng 1 năm 2017.
  21. ^ “Mexico Top 20 General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2016.
  22. ^ "Nederlandse Top 40 – The Chainsmokers feat. Daya" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 8 tháng 4 năm 2016.
  23. ^ "Dutchcharts.nl – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 27 tháng 5 năm 2016.
  24. ^ "Charts.nz – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 22 tháng 4 năm 2016.
  25. ^ "Norwegiancharts.com – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 25 tháng 8 năm 2016.
  26. ^ “portuguesecharts.com - The Chainsmokers feat. Daya - Don't Let Me Down”. Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  27. ^ “Romanian International Top 10 Singles Chart”. Media Forest. 13 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
  28. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 16 tháng 7 năm 2016.
  29. ^ “SloTop50 – Slovenian official singles chart”. slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  30. ^ "Spanishcharts.com – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 25 tháng 7 năm 2016.
  31. ^ "Swedishcharts.com – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 6 tháng 7 năm 2016.
  32. ^ "Swisscharts.com – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 8 tháng 8 năm 2016.
  33. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 16 tháng 7 năm 2016.
  34. ^ "The Chainsmokers Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  35. ^ "The Chainsmokers Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 9 năm 2016.
  36. ^ "The Chainsmokers Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 24 tháng 5 năm 2016.
  37. ^ "The Chainsmokers Chart History (Hot Dance/Electronic Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng 4 năm 2016.
  38. ^ "The Chainsmokers Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  39. ^ "The Chainsmokers Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 tháng 5 năm 2016.
  40. ^ "The Chainsmokers Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 24 tháng 5 năm 2016.
  41. ^ “ARIA End Of Year Singles 2016 | Top 100 Australian Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  42. ^ “Ö3 Austria Top 40 - Single-Charts 2016”. oe3.orf.at. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  43. ^ “Jaaroverzichten 2016”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  44. ^ “Rapports Annuels 2016”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  45. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2016”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  46. ^ “Track Top-100, 2016”. Hitlisten.NU. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  47. ^ “Top singles 2016” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  48. ^ “Top 100 Jahrescharts 2016”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). viva.tv. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  49. ^ “Összesített singles- és válogatáslemez-lista – eladási darabszám alapján – 2016”. Mahasz. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  50. ^ “Classifiche "Top of the Music" 2016 FIMI-GfK: La musica italiana in vetta negli album e nei singoli digitali” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc (Click on Scarica allegato to download the zipped file containing the year-end chart PDF documents) lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  51. ^ “Jaarlijsten 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  52. ^ “Jaaroverzichten - Single 2016”. Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2016.
  53. ^ “New Zealand Top 50 Songs - Year-End 2016”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2016.
  54. ^ “The Romanian Chart Top 300 of 2016” (bằng tiếng Romania). Blogspot. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  55. ^ “TOP 100 Canciones Anual 2016”. promusicae.es. 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  56. ^ “Årslista Singlar – År 2016” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2017.
  57. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2016 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2017.
  58. ^ “The Official Top 40 Biggest Songs of 2016”. Official Charts Company. 30 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  59. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2016”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  60. ^ “Adult Pop Songs - Year End 2016”. Billboard. Prometheus Media Group. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  61. ^ “Hot Dance/Electronic Songs - Year-End 2016”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  62. ^ “Dance/Mix Show Songs - Year End 2015”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  63. ^ “Pop Songs - Year-End 2016”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  64. ^ “Rhythmic Songs - Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  65. ^ “Beyonce's 'Lemonade' Highest-Selling Album Globally in 2016; Drake Lands Top Song: IFPI”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  66. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  67. ^ “Hot Dance/Electronic Songs - Year-End 2017”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  68. ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  69. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  70. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  71. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  72. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – The Chainsmokers – Don't Let Me Down” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  73. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2017” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2017.
  74. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – The Chainsmokers – Don't Let Me Down” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  75. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2018. Scroll through the page-list below until year 2018 to obtain certification.
  76. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2017.
  77. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (The Chainsmokers feat. Daya)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2016.
  78. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018. Chọn "2018" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Don't Let Me Down" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  79. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018. Enter Don't Let Me Down in the "Artiest of titel" box.
  80. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2016.
  81. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2016 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. 10 tháng 8 năm 2016.
  82. ^ “Download Chart (International) – 2017 (see #72)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  83. ^ “The Chainsmokers / Daya – Don't Let Me Down”. elportaldemusica.es. Productores de Música de España. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  84. ^ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN THỤY ĐIỂN.
  85. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – The Chainsmokers – Don't Let Me Down” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Don't Let Me Down vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  86. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – The Chainsmokers – Don't Let Me Down” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  87. ^ “iTunes Store (UK) - Music - The Chainsmokers - Don't Let Me Down (feat. Daya) - Single”. iTunes Store (UK). 5 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2016.
  88. ^ “iTunes Store (SA) - Music - The Chainsmokers - Don't Let Me Down (feat. Daya) - Single”. iTunes Store (SA). 5 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2016.
  89. ^ “iTunes Store (AU) - Music - The Chainsmokers - Don't Let Me Down (feat. Daya) - Single”. iTunes Store (AU). 5 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2016.
  90. ^ “Top 40/M Cool New Music - New Top Popular Music, Free Radio Play - AllAccess.com”. AllAccess Media Group. 1 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2016.
  91. ^ “iTunes (U.S.) - Music - The Chainsmokers - Don't Let Me Down (feat. Daya) [Remixes] - EP”. iTunes. 15 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]