Elle Fanning
Elle Fanning | |
---|---|
![]() Elle Fanning vào năm 2019 | |
Sinh | Mary Elle Fanning 9 tháng 4, 1998 Conyers, Georgia, Hoa Kỳ |
Quốc tịch | ![]() |
Học vị | Capmbell Hall School |
Nghề nghiệp | Diễn viên, người mẫu |
Năm hoạt động | 2001–nay |
Tài sản | $ 5 triệu[1] (2020) |
Chiều cao | 168 cm (5 ft 6 in) |
Cha mẹ |
|
Người thân | Dakota Fanning (chị gái) |
![]() |
Mary Elle Fanning (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1998) là nữ diễn viên người Mỹ được biết đến với vai chính trong các phim điện ảnh Phoebe in Wonderland, Somewhere, We Bought a Zoo, Maleficent. Fanning là em gái của Dakota Fanning.[2]
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Fanning sinh ra tại Conyers, Georgia. Mẹ của Fanning là bà Heather Joy (nhũ danh Mark Arrington), một vận động viên tennis chuyên nghiệp còn cha cô là Steve J. Fanning đã tham gia giải bóng chày thanh thiếu niên cho đội St. Louis Cardinals và từng làm nhân viên bán đồ điện tử ở Los Angeles.[3][4] Ông ngoại của Fanning là cầu thủ bóng đá Rick Arrington và dì ruột là phóng viên kênh thể thao ESPN, Jill Arrington.[5]
Fanning mang nửa dòng máu Đức và họ của cô có nguồn gốc từ Ai-len.[6] Gia đình Fanning là người theo Đạo Baptist;[7] cả hai chị em nhà Fanning theo học tại Capmbell Hall School ở Bắc Hollywood, Los Angeles. Fanning từng chia sẻ rằng: "Chúng tôi cũng là chị em bình thường như bao gia đình khác. Chúng tôi đều đi học và luôn chơi cùng nhau."[8]
Fanning tham dự lễ tốt nghiệp tại trường trung học tư Campbell Hall, Los Angeles vào ngày 15 tháng 6 năm 2016.[9]
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
2001-2013: Từ một nữ diễn viên nhí đến bước đột phá trong sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Fanning bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với những vai thời thơ ấu của chị gái khi 2 tuổi trong hai phim ngắn "Taken" và phim điện ảnh "I Am Sam". Năm 4 tuổi, Fanning có vai chính đầu tiên để thoát khỏi cái bóng đóng thế cho chị gái là phim hài "Daddy Day Care".
Cho đến năm 2003, Elle tham gia "The Door in the Floor" cùng Jeff Bridges và Kim Basinger. Cuối năm 2003, Fanning tham gia phim Because of Winn-Dixie với vai phụ Sweetie Pie Thomas. Năm 2004, cô đã lồng tiếng phiên bản tiếng Anh cho phim hoạt hình My Neighbor Totoro của Miyazaki trong vai Mei. Cùng năm đó, cô cũng đóng I Want Someone To Eat Cheese With.
Đầu năm 2005, Elle tham gia vài cảnh trong "Charlotte's Web" với vai "cháu gái tương lai" của Fern Arable do chị gái Dakota thủ vai. Nhưng cuối cùng cảnh này đã bị cắt. Giữa năm 2005, Elle vào vai Debbie, con gái của Brad Pitt và Cate Blanchett được giành đề cử giải Giải thưởng Oscar trong phim "Babel". Đầu năm 2006, cô bé góp mặt trong cả hai phim "The Nines" và Déjà Vu. Giữa năm 2006 là phim ngắn về đề tài khoa học viễn tưởng "The Lost Room".
Đến cuối năm 2006, Elle dần được yêu mến qua các vai chính. Vai chính đầu tiên trong "Reservation Road" là Emma Learner, vai con gái của Joaquin Phoenix và Jennifer Connelly. Bộ phim kết thúc với tai nạn thảm khốc và em trai của Emma đã tử nạn. Cuối năm 2008, cô tham gia phim The Curious Case of Benjamin Button với vai thời thơ ấu của Cate Blanchett. Giữa năm 2007, cô bé trở lại trong Phoebe in Wonderland vai Phoebe. Câu chuyện kể về 1 cô bé không thể tuân theo và muốn phá vỡ mọi nguyên tắc cứng nhắc. Phim có sự tham gia của Felicity Huffman ra mắt khán giả vào tháng 3 năm 2009.
Từ tháng 7 cho tới tháng 10 trong năm 2007, Elle đóng "Nutcracker: The Untold Story" vai Mary. Phim xoay quanh Viên của những năm 1920, kể về một cô bé được cha đỡ đầu tặng một con búp bê trong đêm Giáng Sinh. Phim được quay tại Budapest, Hungary và trình chiếu vào cuối năm 2009.[10]
Tháng 3 năm 2008, chị em nhà Fanning dự định đóng vai chính trong My Sister's Keeper, nhưng đã phải từ bỏ khi Dakota biết cô sẽ phải cạo trọc đầu. Ngay lập tức, nhà sản xuất đã mời Abigail Breslin và Sofia Vassilieva thay thế.[11].
Tháng 4 năm 2010, Elle đóng vai chính trong phi Somewhere của đạo diễn Sofia Coppola. Truyện phim xoay quanh một "ông bố tồi" đã buộc phải suy nghĩ lại cách sống của mình khi có cô con gái Cleo (Elle Fanning) ở bên.[12].
Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]
Phim[sửa | sửa mã nguồn]
Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tiêu đề | Vai diễn | Chú thích |
---|---|---|---|
2002 | Taken | Allie Keys (3 tuổi) | Tập: "Charlie và Lisa" |
2003 | Judging Amy | Rochelle Cobbs | Tập: "Maxine Interrupted" |
CSI: Miami | Molly Walker | Tập: "Death Grip" | |
2004 | CSI: NY | Jenny Como | Tập: "Officer Blue" |
2006 | House | Stella Dalton | Tập: "Need to Know" |
Law & Order: Special Victims Unit | Eden | Tập: "Cage" | |
The Lost Room | Anna Miller | 3 tập | |
2006–07 | Criminal Minds | Tracy Belle | 2 tập |
2007 | Dirty Sexy Money | Kiki George | Tập: "Pilot" |
2008 | City Seventeen | Samantha Page | 2 tập |
2014 | HitRecord on TV | Daughter | Tập: "RE: The Number One" |
2020 | The Disney Family Singalong | Herself | Chương trình đặc biệt |
The Great | Catherine the Great | 10 tập[19] |
Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Elle Fanning Net Worth”. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
- ^ Elle Fanning FAQ, Totally Elle
- ^ Dakota Fanning's Hot Dad Turns Heads at New York Knicks Game: Photos
- ^ 1
- ^ Stein, Joel (ngày 27 tháng 2 năm 2005). “The Million-Dollar Baby”. Time. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2007.
- ^ “Dakota Fanning Lives Out Her Dreams”. timessquare.com. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2006.
- ^ “Interview: Dakota Fanning”. lifeteen.com. Đã bỏ qua văn bản “ il 2007” (trợ giúp)
- ^ "We're just normal sisters. We both go to school and we just play together." Elle Fanning Quotes, Totally Elle
- ^ Elle Fanning on Her Post-High School Graduation Existential Crisis: 'Are We Adults? What Are We Right Now?'
- ^ Nutcracker: The Untold Story, IMDB
- ^ Abigail Breslin Is My Sister's Keeper, Rotten Tomatoes
- ^ Sofia Coppola books Marmont film - Entertainment News, Variety
- ^ “P.N.O.K.”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Day 73 With Sarah (2007)”. The New York Times. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.
- ^ Carr, Melissa. “Elle Fanning Stars in Rodarte's Short Film”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.
- ^ “the valtari mystery film experiment”. sigur-ros.co.uk. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênPrinzivalli
- ^ Busch, Anita (ngày 23 tháng 12 năm 2016). “TWC Takes ‘Leap!’ With Elle Fanning Animated Picture”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
- ^ Otterson, Joe (ngày 11 tháng 2 năm 2019). “Hulu Orders Revenge Drama ‘Reprisal,’ Elle Fanning-Led ‘The Great’ to Series”. Variety.
- ^ Stevens, Beth. “2011 ICS Award Winners”. ICS. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015.
- ^ “32nd Annual Young Artist Awards”. Young Artist Awards. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2011.
- ^ “33rd Annual Young Artist Awards”. Young Artist Award. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Winners Announced at the 15th Moët British Independent Film Awards”. British Independent Film Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2015.
- ^ Huggins, Sarah. “2014 Teen Choice Awards full winners list”. Zap2it. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2015.
- ^ Blame, Emily. “2015 Saturn Awards: Captain America: Winter Soldier, Walking Dead lead nominees”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2015.
- ^ Longeretta, Emily. “Kids' Choice Awards 2015 Nominations — Ariana Grande, Taylor Swift & More”. Hollywood Life. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Elle Fanning. |
- Elle Fanning trên IMDb
- Elle Fanning on Instagram
- Elle Fanning trên trang TV.com