Dakota Fanning
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. |
Dakota Fanning | |
---|---|
![]() Fanning năm 2020 | |
Sinh | Hannah Dakota Fanning 23 tháng 2, 1994 Conyers, Georgia, Mỹ |
Tên khác | Dakota |
Học vị | Campbell Hall School Đại học New York |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 1999–nay |
Chiều cao | 165 cm (5 ft 5 in) |
Bạn đời | Jamie Strachan |
Cha mẹ |
|
Người thân | Elle Fanning (em gái) |
Hannah Dakota Fanning (sinh ngày 23 tháng 2 năm 1994) là nữ diễn viên người Mỹ[1] từng có vai diễn đột phá trong bộ phim I am Sam vào năm 2001. Cô đã giành nhiều giải thưởng điện ảnh, và hiện tại đang giữ vị trí là diễn viên nhỏ tuổi nhất từng được đề cử cho giải thưởng Screen Actors Guild.[2]
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Hannah Dakota Fanning sinh ra tại Conyers, Georgia, Mỹ trong gia đình có cô em gái Elle Fanning. Trước khi tham gia môn nghệ thuật thứ bảy, Dakota đã tự "biểu diễn" xung quanh nhà của mình. Năm 3 tuổi, Dakota đã biết đọc và thực sự thông minh.[3][4] Fanning mang các dòng máu Anh, Pháp, Đức và Ai-len và theo đạo Báp-tít phía nam.[5]
Lúc nhỏ Dakota rất nghịch ngợm, từng cho chăn vào áo sơ-mi của mình và giả vờ là đang có bầu và còn bắt em mình, Elle Fanning đóng giả làm "con". Dakota hay đến vườn trẻ gần nhà, nơi mà các bậc phụ huynh thường đưa con của mình tới vào mỗi tuần để vui chơi và dễ trông nom chúng. Tuy nhiên, khi ba mẹ của Dakota đến thì lại thấy em đứng bên ngoài và mọi người khuyên bố mẹ em nên tìm cho cô một chuyên gia tìm kiếm ngôi sao. Vì họ thực sự tin là cô bé có tài năng thiên bẩm.
Gia đình Fannning đã phải chi tiêu rất dè dặt trong sáu tuần ở Los Angeles, một chặng đường dài từ quê nhà Georgia. Nhưng thật may mắn, Dakota đã tìm được cơ hội đầu tiên là đóng quảng cáo cho nhãn hiệu bột giặt Tide. Cô đã được chọn ra từ rất nhiều rất nhiều những đứa trẻ khác.
Sau đó, cả gia đình đã quyết định chuyển hẳn đến Los Angeles để giúp Dakota có được những vai diễn nho nhỏ. Sau đó, Dakota đã ký hợp đồng với một công ty đào tạo diễn viên, và sớm có 1 vai trong phim Tomcats (2001). Cô cũng tham gia vào một bộ phim nhỏ mang tên Father Xmas (2001) trong vai Clairee.
Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng 6 năm 2011, Fanning tốt nghiệp Campbell Hall School ở Bắc Hollywood, Los Angels, Mỹ[6] ở trường cô là thành viên trong đội cổ vũ và hai năm liên tiếp đăng quang danh hiệu "Nữ hoàng" trong ngày hội Homecoming.[7][8] Dakota theo học tại Đại học New York từ năm2011.[9]
Tháng 1 năm 2012, Fanning ký hợp đồng với công ty quản lý William Morris-Endeavor,[10] sau khi kết thúc việc hợp tác kéo dài 10 năm với công ty cũ là Osbrink Talent Agency.[11] Đến tháng 4 năm 2014, Fanning một lần nữa lại chuyển công ty quản lý và hiện nay là công ty Creative Artists Agency (CAA).[12]
Fanning bắt đầu hẹn hò với người mẫu Anh là Jamie Strachan vào năm 2013.[13] Dakota xác nhận chia tay sau khi hẹn hò được gần 3 năm vào khoảng tháng 10 năm 2016.[14]
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
1999–2000[sửa | sửa mã nguồn]
Sau I Am Sam (2001), tài năng của cô đã được công nhận trên toàn thế giới. Dakota thẳng bước đến với Trapped (2002) trong vai Abby Jenning, bên cạnh Charlize Theron, và đóng vai lúc nhỏ của Reese Witherspoon trong phim Sweet Home Alabama (2002). Nhưng Dakota vẫn còn nhiều hơn 2 phim để đóng vào năm 2002. Đầu tiên, cô được giao nhiệm vụ tường thuật cho bộ phim khoa học "Taken" (2002) của đạo diễn Steven Spielberg, một vài series truyền hình mini, và chi tiết nó gồm 10 chương chia thành từng phần 1.Đây đã từng là thử thách nho nhỏ, nhưng chính cô bé đã làm cho nó nổi bật hơn bao giờ hết. Bộ phim cuối năm 2002 của Dakota thuộc thể loại phim thiếu nhi, có tên là Hansel & Gretel (2002) trong vai Katie.[15]
Năm 2003 là năm thành công rực rỡ của Dakota, cô nhận được vai chính trong những dự án hấp dẫn. Đầu tiên là Sally Wadden trong "The Cat in the Hat" (2003) cùng với Mike Myers, tiếp đó thủ vai Lorraine "Ray" Schleine là cô bé bình thường trong bộ phim hài lãng mạn Uptown Girls (2003) bên cạnh Brittany Murphy. Cô còn tham gia lồng tiếng trong "Kim Possible: A Sitch in Time".
2004–2007[sửa | sửa mã nguồn]
Trong năm 2004, Dakota xuất hiện trong bộ phim ly kỳ, bạo lực, Man on Fire (2004), bên cạnh Denzel Washington. Và được đánh giá cực kỳ xuất sắc trong bộ phim này. Đầu năm 2005 là phim Nine Lives (2005), trong vai Maria, tiếp đó là 1 vai diễn gây ớn lạnh trong Hide and Seek (2005) bên cạnh Robert De Niro. Cho đến thời điểm đó, cô là sao nhí nhỏ tuổi nhất, bận rộn nhất ở Hollywood. Em gái của Dakota là Elle Fanning, cũng khẳng định tài năng diễn xuất vài năm sau đó.
Sau Hide and Seek (2005) đến War of the Worlds (2005) nó là một bộ phim lớn nhất em từng được tham gia. Bộ phim không chỉ khiến Dakota được nhớ đến nhiều hơn, mà còn giúp cô có cơ hội được đóng vai con (trong phim) của nam diễn viên A-list Hollywood:Tom Cruise. Bộ phim đã rất thành công ở bốn thị trường chính, đầu tiên ởTokyo, Nhật bản, thứ hai ở Pháp, thứ ba ở London, Anh và thứ tư ở New York, Mỹ. Các cuộc bình luận đều đánh giá xuất sắc, đặc biệt là Dakota. Cô còn lồng tiếng Lilo trong phim Lilo & Stitch 2: Stitch Has a Glitch (2005) (V), mà em vừa hoàn thành.
2008–nay[sửa | sửa mã nguồn]
Dakota Fanning nhận vai ma cà rồng nhỏ tuổi Jane trong phần 2 của bộ phim ăn khách Chạng vạng mang tên Trăng non. Nhân vật của Dakota có khả năng làm cho người khác đau đớn ngay cả khi không chạm vào người đó. Trăng non ra mắt vào ngày 20/10 và Dakota Fanning cũng xuất hiện trên tạp chí Teen Vogue tháng 12/2009 để quảng cáo. Dakota Fanning tiết lộ, nhờ đóng phim Trăng non, cô đã trở nên thân thiết với Kristen Stewart, người thủ vai chính Bella Swan trong phim. Dakota Fanning nói cô nhận lời tham gia Trăng non không cần đắn đó suy nghĩ bởi bản thân cô là fan của phim Chạng vạng.
Kristen Stewart và Dakota Fanning không chỉ đóng cùng nhau trong phim Trăng non mà còn đóng cùng trong bộ phim The Runaways - bộ phim dự định công chiếu vào năm 2010. Mới đây 'Quyền lực nhí' của Hollywood này đã xuất hiện vô cùng xinh đẹp và rạng rỡ trong chương trình nổi tiếng The Late Show của truyền hình Mỹ để trả lời phỏng vấn trực tiếp về cuộc đời và sự nghiệp của cô.
Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Phim | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
2001 | Father Xmas | Clairee | Phim ngắn |
Tomcats | Little Girl in Park | ||
I Am Sam | Lucy Diamond Dawson | Elle Fanning vai Lucy | |
2002 | Taken | Allie Keys | |
Trapped | Abigail Jennings, "Abbie" | ||
Sweet Home Alabama | Young Melanie | ||
Hansel and Gretel | Katie | ||
2003 | Uptown Girls | Lorraine Schleine, "Ray" | |
The Cat in the Hat | Sally Walden | ||
Kim Possible: A Sitch in Time | Preschool Kim | Lồng tiếng | |
2004 | Man on Fire | Lupita Martin Ramos, "Pita" | |
Hàng xóm của tôi là Totoro | Satsuki Kusakabe | Lồng tiếng | |
In the Realms of the Unreal | Narrator | Lồng tiếng | |
2005 | Hide and Seek | Emily Callaway | |
Lilo & Stitch 2: Stitch Has a Glitch | Lilo | Lồng tiếng | |
Nine Lives | Maria | ||
Đại chiến thế giới | Rachel Ferrier | ||
Dreamer | Cale Crane | ||
2006 | Mạng nhện của Charlotte | Fern Arable | Elle Fanning vai cháu gái của Fern |
2007 | Hounddog | Lewellen | |
Cutlass | Lacy | Short phim | |
2008 | The Secret Life of Bees | Lily Owens | |
2009 | Coraline | Coraline Jones | Lồng tiếng |
Push | Cassie Holmes | ||
Fragments - Winged Creatures | Anne Hagen | ||
Trăng non | Jane Volturi | ||
2010 | The Runaways | Cherie Currie | |
Nhật thực | Jane | ||
2011 | The Twilight Saga: Hừng đông – Phần 1 | Jane | |
2012 | Hừng Đông | Jane Volturi | |
2012 | Celia | Hannah Jones | Phim ngắn |
2012 | The Motel Life | Annie James | Đang quay |
2012 | Now Is Good | Tessa Scott | |
2013 | Effie | Effie Gray | Đang quay |
2013 | Very Good Girls | Lilly Berger | Đang quay |
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Phim | Giải thưởng | Thể loại | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2001 | I Am Sam | Broadcast Film Critics Association Award | Best Young Actress | Đoạt giải[16] |
2002 | I Am Sam | LVFCS | Youth in Film | Đoạt giải[cần dẫn nguồn] |
Screen Actors Guild Award | Outstanding Performance by a Female Actor in a Supporting Role | Đề cử | ||
Satellite Award | Outstanding New Talent | Đoạt giải | ||
Hiệp hội phê bình phim Chicago | Most Promising Performer | Đề cử | ||
Young Artist Award | Best Performance in a Feature Film – Young Actress Age Ten or nder | Đoạt giải | ||
2003 | Taken | Young Artist Award | Best Performance in a TV Movie, Mini-Series or Special – Leading Young Actress | Đề cử |
Giải Sao Thổ | Best Supporting Actress in a Television Series | Đề cử | ||
2004 | Man on Fire | Broadcast Film Critics Association Award | Best Young Actress | Đề cử |
The Cat in the Hat | Young Artist Award | Best Performance in a Feature Film – Leading Young Actress | Đề cử | |
2005 | Man on Fire | Young Artist Award | Best Performance in a Feature Film – Leading Young Actress | Đề cử |
Nine Lives | Gotham Award | Best Ensemble Cast | Đề cử | |
Locarno International Film Festival | Best Actress | Đoạt giải | ||
Hide and Seek | MTV Movie Awards | Best Frightened Performance | Đoạt giải | |
N/A | Relly Awards | Best Junior Achiever | Đoạt giải | |
War of the Worlds | LVFCS | Youth in Film | Đoạt giải[17] | |
Irish Film and Television Award | Best International Actress | Đề cử | ||
Broadcast Film Critics Association Award | Best Young Actress | Đoạt giải | ||
2006 | War of the Worlds | MTV Movie Awards | Best Frightened Performance | Đề cử |
Giải Sao Thổ | Best Performance by a Younger Actor | Đoạt giải | ||
Dreamer | Nickelodeon Kids' Choice Awards | Favourite Movie Actress | Đề cử | |
Young Artist Award | Best Performance in a Feature Film (Comedy or Drama) – Leading Young Actress | Đoạt giải | ||
Charlotte's Web | Broadcast Film Critics Association Award | Best Young Actress | Đề cử | |
2007 | Charlotte's Web | Young Artist Award | Best Performance in a Feature Film – Leading Young Actress | Đề cử |
Nickelodeon Kids' Choice Awards | Favourite Movie Actress | Đoạt giải | ||
2008 | The Secret Life of Bees | Black Reel Award | Best Ensemble Cast | Đề cử |
Broadcast Film Critics Association Award | Best Young Actress | Đề cử | ||
2009 | The Secret Life of Bees | Young Artist Award | Best Performance in a Feature Film (Comedy or Drama) – Leading Young Actress | Đoạt giải |
2010 | Coraline | Young Artist Award | Best Performance in a Voice-Over Role – Young Actor/Actress | Đề cử |
The Runaways | MTV Movie Awards | Best Kiss | Đề cử |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Colleen Long (ngày 4 tháng 2 năm 2005). “'Hide and Seek' star Fanning, at 10, already owns acting chops”. The San Diego Union-Tribune. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2008.
- ^ “SCREEN ACTORS GUILD™ HONORS”. Screen Actors Guild. ngày 3 tháng 10 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Dakota Fanning in 'Twilight': Good girl plays bad”. NJ.com.
- ^ “Twilight's evil vampire Dakota Fanning shows her sweet side as she unveils adorable childhood photos”. Daily Mail. London. ngày 22 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Interview: Dakota Fanning”. lifeteen.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2006.
- ^ “Friday Night Lights – Crush: Hollywood's Next Generation – omg! on Yahoo”. Omg.yahoo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
- ^ Heyman, Marshall. “Dakota Fanning: Celebrities”. Wmagazine.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
- ^ “PHOTO: Dakota Fanning Crowned Homecoming Queen”. PEOPLE.com. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Star Tracks: Tuesday, ngày 4 tháng 10 năm 2011 - COTTON THE ACT - Dakota Fanning: People.com”.
- ^ Mike Fleming Jr. “WME Signs Dakota And Elle Fanning”. Deadline.
- ^ Mike Fleming Jr. “Dakota And Elle Fanning To Leave Osbrink, Will Take Agency Meetings”. Deadline.
- ^ Jen Yamato. “Dakota Fanning Jumps To CAA”. Deadline.
- ^ Nessif, Bruna (ngày 5 tháng 9 năm 2013). “Dakota Fanning Dating Jamie Strachan: 6 Things to Know About the 32-year-old Vương quốc Anh Model”. E! Online UK. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2014.
- ^ Split! Dakota Fanning confirms she has ended her romance with model Jamie Strachan as she poses for Town & Country magazine
- ^ “History of the 8th SAG Awards | Screen Actors Guild Awards”. Sagawards.org. ngày 10 tháng 3 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
- ^ “2001 Sierra Award winners”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
- ^ “2005 Sierra Award winners”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Dakota Fanning. |