Dakota Fanning

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dakota Fanning
Fanning năm 2020
SinhHannah Dakota Fanning
23 tháng 2, 1994 (30 tuổi)
Conyers, Georgia, Mỹ
Tên khácDakota
Học vịCampbell Hall School
Đại học New York
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1999–nay
Chiều cao163 cm (5 ft 4 in)
Cân nặng53 kg (117 lb)
Cha mẹ
  • Steven J. Fanning
  • Heather Joy
Người thân

Hannah Dakota Fanning (sinh ngày 23 tháng 2 năm 1994) là nữ diễn viên người Mỹ[1] Cô bắt đầu nổi tiếng từ năm 7 tuổi nhờ vai diễn Lucy Dawson trong bộ phim chính kịch I Am Sam (2001), bộ phim này đã đem về cho cô đề cử Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh năm tám tuổi, khiến cô trở thành ứng cử viên trẻ nhất trong lịch sử SAG.[2] Fanning đã đóng các vai chính với tư cách là một nữ diễn viên nhí trong các bộ phim Uptown Girls (2003), The Cat in the Hat (2003), Man on Fire (2004), War of the Worlds (2005), Dreamer (2005), Hide and Seek (2005), và Charlotte's Web (2006), và nhân vật cùng tên trong Coraline (2009).

Fanning sau đó thử sức với những vai trưởng thành hơn, như Lewellen trong Hounddog (2007), Lily trong The Secret Life of Bees (2008), Cherie Currie trong The Runaways (2010) và Jane trong The Twilight Saga (2009–2012). Trong suốt thập niên 2010, cô tiếp tục xuất hiện trong các tác phẩm độc lập như phim truyền hình Now Is Good (2012) và Night Moves (2013), phim hài kịch Very Good Girls (2013) và phim tiểu sử Effie Grey (2014). Năm 2018, cô xuất hiện trong bộ phim hài trộm cướp Ocean's 8 và đóng vai chính trong phim truyền hình dài tập thuộc thể loại chính kịch lịch sửThe Alienist. Kể từ đó, cô đã đóng vai cô gái nhà Manson Squeaky Fromme trong bộ phim Chuyện ngày xưa ở ... Hollywood (2019) của Quentin Tarantino và con gái đầu lòng của Susan Ford trong loạt phim truyền hình tiểu sử của đài Showtime The First Lady (2022).

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hannah Dakota Fanning sinh ra tại Conyers, Georgia, Mỹ. Cô theo học tại Trường Montessori ở Covington. Mẹ cô, Heather Joy (nhũ danh Arrington), là vận động viên quần vợt chuyên nghiệp, còn cha cô, Steven J. Fanning, chơi bóng chày hạng nhẹ và sau đó làm nhân viên bán đồ điện tử ở Los Angeles, California.[3] Ông của cô là cựu cầu thủ Bóng bầu dục Mỹ Rick Arrington, và dì là cựu phóng viên đài ESPN Jill Arrington.[4] Trong số những tổ tiên đáng chú ý của gia đình Arrington có quý ông nông dân William Farrar.[5] Fanning là chị gái của nữ diễn viên Elle Fanning; họ được nuôi dưỡng như những người theo đạo Báp-tít miền Nam.[6]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 6 năm 2011, Fanning tốt nghiệp trường Campbell Hall School ở Bắc Hollywood, Los Angels, Mỹ[7] ở trường cô là thành viên trong đội cổ vũ và hai năm liên tiếp đăng quang danh hiệu "Nữ hoàng" trong ngày hội Homecoming.[8][9] Dakota theo học tại Đại học New York từ năm 2011 đến 2014, nơi cô học chuyên ngành nghiên cứu về phụ nữ, tập trung vào chân dung của phụ nữ trong điện ảnh và văn hóa.[10]

Tháng 1 năm 2012, Fanning ký hợp đồng với công ty quản lý William Morris-Endeavor,[11] sau khi kết thúc việc hợp tác kéo dài 10 năm với công ty cũ là Osbrink Talent Agency.[12] Đến tháng 4 năm 2014, Fanning một lần nữa lại chuyển công ty quản lý và hiện nay là công ty Creative Artists Agency (CAA).[13]

Fanning bắt đầu hẹn hò với người mẫu Anh là Jamie Strachan vào năm 2013.[14] Dakota xác nhận chia tay sau khi hẹn hò được gần 3 năm vào khoảng tháng 10 năm 2016.[15]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

1999–2000[sửa | sửa mã nguồn]

Khi Fanning còn nhỏ, cô là một nữ diễn viên tại Trung tâm nghệ thuật Towne Lake ở Woodstock, Georgia, đóng vai chính trong các vở kịch nhỏ. Năm 1999, khi mới 5 tuổi, cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất chuyên nghiệp, xuất hiện trong quảng cáo truyền hình cho Tide. Công việc diễn xuất quan trọng đầu tiên của cô là một vai khách mời trong bộ phim truyền hình phát sóng vào khung giờ vàng của NBC ER, đây vẫn là một trong những vai diễn yêu thích của cô:

Tôi vào vai một nạn nhân bị tai nạn xe hơi mắc chứng bệnh bạch cầu. Tôi phải đeo nẹp cổ và ống mũi trong hai ngày làm việc.[16]

Fanning sau đó đã có một số vai khách mời trên phim truyền hình, bao gồm CSI: Crime Scene Investigation, The PracticeSpin City. Cô cũng thể hiện các nhân vật chính của Ally McBealThe Ellen Show khi còn là những cô gái trẻ.

Năm 2001, Fanning được chọn đóng cùng Sean Penn trong bộ phim I Am Sam, câu chuyện về một người đàn ông bị thiểu năng trí tuệ cố gắng đấu tranh để giành quyền nuôi con, Fanning thủ vai cô con gái. Vai diễn của cô trong phim đã đưa Fanning trở thành người trẻ nhất từng được đề cử cho Giải thưởng Screen Actors Guild, lúc mới 7 tuổi.[17] Cô cũng đã giành được giải Nam diễn viên/Nữ diễn viên trẻ xuất sắc nhất từ Broadcast Film Critics Association cho màn trình diễn của mình.[18] Màn trình diễn của Fanning sau đó cũng được đưa vào video âm nhạc cho bản "Across the Universe" của the Beatles do Rufus Wainwright cover; bản thân bài hát cũng xuất hiện trong I Am Sam.[19]

Sau I Am Sam[19] tài năng của cô đã được công nhận trên toàn thế giới. Dakota thẳng bước đến với Trapped (2002) trong vai Abby Jenning, bên cạnh Charlize Theron, và đóng vai Reese Witherspoon lúc nhỏ trong phim Sweet Home Alabama (2002). Sau đó cô nhận vai trong bộ phim khoa học Taken (2002) của đạo diễn Steven Spielberg. Cuối năm 2002, Dakota đóng vai Katie trong phim thiếu nhi Hansel & Gretel (2002).[20]

Năm 2003 là năm thành công rực rỡ của Dakota, cô nhận được vai chính trong những dự án hấp dẫn. Đầu tiên là Sally Wadden trong The Cat in the Hat (2003) cùng với Mike Myers, tiếp đó thủ vai Lorraine "Ray" Schleine là cô bé bình thường trong bộ phim hài lãng mạn Uptown Girls (2003) bên cạnh Brittany Murphy. Cô còn tham gia lồng tiếng trong Kim Possible: A Sitch in Time.

2004–2007[sửa | sửa mã nguồn]

Fanning tại buổi ra mắt phim War of the Worlds ở Luân Đôn, tháng 6 năm 2005

Trong năm 2004, Dakota xuất hiện trong bộ phim ly kỳ, bạo lực, Man on Fire (2004), bên cạnh Denzel Washington. Và được đánh giá cực kỳ xuất sắc trong bộ phim này.[21] Đầu năm 2005 cô đảm nhậ vai Maria trong phim Nine Lives (2005),[22] tiếp đó là một vai diễn gây ớn lạnh trong Hide and Seek (2005) bên cạnh Robert De Niro.[23] Fanning cũng đảm nhận vai chính Coraline trong bộ phim cùng tên vào thời gian này. Cho đến thời điểm đó, cô là sao nhí nhỏ tuổi nhất, bận rộn nhất ở Hollywood. Em gái của Dakota là Elle Fanning, cũng khẳng định tài năng diễn xuất vài năm sau đó.

Fanning sau đó tiếp tục đóng vai chính trong War of the Worlds, đóng cùng với Tom Cruise. Được phát hành theo thứ tự ngược lại (War vào tháng 6 năm 2005 và Dreamer vào tháng 10 năm sau), cả hai bộ phim đều thành công về mặt phê bình. Đạo diễn Steven Spielberg ca ngợi "cô ấy hiểu tình huống theo trình tự nhanh như thế nào, cô đánh giá nó nhanh như thế nào, đo lường nó và cách cô bé thực sự phản ứng trong một tình huống thực tế."[24]

Năm 2006, ở tuổi mười hai, cô được mời tham gia Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh, trở thành thành viên trẻ nhất trong lịch sử của học viện..[25] Cuối năm đó, cô được xếp hạng 4 trong danh sách Forbes về "Những ngôi sao dưới 21 tuổi có thu nhập cao nhất", kiếm được ước tính 4 triệu đô la vào năm 2006.[26]

2008–2011[sửa | sửa mã nguồn]

Fanning tại buổi ra mắt Push vào tháng 2 năm 2009

Fanning đóng vai Jane, một thành viên của Volturi Guard, trong New Moon và đóng lại vai này trong Eclipse, dựa trên tiểu thuyết của Stephenie Meyer.[27] New Moon phát hành ngày 20 tháng 11 năm 2009 và Eclipse phát hành tháng 6 năm sau. Tháng 3 năm 2009, cô được xếp hạng ba trong danh sách Những ngôi sao trẻ có giá trị nhất của Forbes [28] sau khi đã kiếm được ước tính 14 triệu đô la.

Fanning tại buổi ra mắt Eclipse vào tháng 6 năm 2010

Năm 2010, cô đóng vai chính trong phim The Runaways, cùng với Kristen Stewart, Stella Maeve, và Scout Taylor-Compton, cô thủ vai Cherie Currie, ca sĩ chính của ban nhạc. Sau đó từ cuối năm đến đầu năm 2011, Fanning quay lại Breaking Dawn với vai Jane.[29]

Năm 2011, cô đóng vai Annie James trong The Motel Life phát hành ngày 8 tháng 11 năm 2013. Vào mùa thu năm 2011, Fanning đóng vai chính trong Effie Grey, Richard Laxton đạo diễn, Emma Thompson viết kịch bản, với Greg Wise, Tom Sturridge, Robbie Coltrane, Julie Walters, Derek JacobiClaudia Cardinale.

2012–2015[sửa | sửa mã nguồn]

Fanning tại bữa tiệc Vanity Fair cho Liên hoan phim Tribeca năm 2012

Vào tháng 8 năm 2012, cô đóng vai chính là một nghệ sĩ khủng bố tài chính giàu có Dena Brauer, trong bộ phim kinh dị Night Moves đối đầu với các diễn viên Jesse EisenbergPeter Sarsgaard. Bộ phim do Kelly Reichardt đạo diễn.[30]

Vào tháng 5 năm 2015, cô tham gia Every Secret Thing, dựa trên tiểu thuyết năm 2004 của Laura Lippman, đồng diễn Diane Lane, Elizabeth Banks, Danielle Macdonald, Colin DonnellNate Parker đã được phát hành tại Hoa Kỳ

Cũng trong năm 2015, Martin Koolhoven xác nhận Jack Roth đã tham gia dàn diễn viên của bộ phim Brimstone. Vào tháng 6 năm 2015, The Hollywood Reporter xác nhận Fanning và Kit Harington sẽ thay thế Mia WasikowskaRobert Pattinson trong phim.

2016–nay[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7 năm 2016, có thông báo rằng Fanning đã được chọn tham gia bộ phim chuyển thể từ The Bell Jar với vai Esther Greenwood.[31]

Năm 2017, Fanning đóng vai chính trong Zygote của Neill Blomkamp trong loạt phim ngắn thử nghiệm của Blomkamp được phát hành thông qua Oats Studios.[32]

Fanning đóng vai cameo trong bộ phim hài trộm cắp Ocean's 8, phát hành năm 2018.[33]

Năm 2019, Fanning đóng Lynette "Squeaky" Fromme trong phim hài kịch Once Upon a Time in Hollywood của Quentin Tarantino,[34] mà cô và dàn diễn viên của bộ phim đã nhận đề cử cho Giải SAG cho dàn diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất.[35]

Tháng 12 năm 2019, có thông báo rằng Fanning và em gái Elle Fanning sẽ đóng cùng nhau trong bộ phim chuyển thể từ tiểu thuyết The Nightingale năm 2015 của Kristin Hannah, do Mélanie Laurent đạo diễn.[36]

Tháng 3 năm 2021, hai chị em tuyên bố thành lập một công ty sản xuất, Lewellen Pictures. Công ty của họ có thỏa thuận đầu tiên với MRC Television/Civic Center Media.[37]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa Vai Ghi chú
2001 Father Xmas Clairee Phim ngắn
Tomcats Little Girl in Park
I Am Sam Lucy Diamond Dawson
2002 Trapped Abigail "Abbie" Jennings
Sweet Home Alabama Young Melanie
Hansel and Gretel Katie
2003 Uptown Girls Lorraine "Ray" Schleine
Cat in the Hat, TheThe Cat in the Hat Sally Walden
Kim Possible: A Sitch in Time Preschool Kim Lồng tiếng
2004 Man on Fire Lupita Ramos
My Neighbor Totoro Satsuki Kusakabe Lồng tiếng; lồng tiếng Anh
In the Realms of the Unreal Narrator Lồng tiếng
2005 Hide and Seek Emily Callaway
Lilo & Stitch 2: Stitch Has a Glitch Lilo Pelekai Lồng tiếng
Nine Lives Maria
War of the Worlds Rachel Ferrier
Dreamer Cale Crane
2006 Charlotte's Web Fern Arable
2007 Hounddog Lewellen
Cutlass Lacy Phim ngắn
2008 Secret Life of Bees, TheThe Secret Life of Bees Lily Owens
2009 Coraline Coraline Jones Lồng tiếng
Push Cassie Holmes
Fragments – Winged Creatures Anne Hagen
The Twilight Saga: New Moon Jane Volturi
2010 The Runaways Cherie Currie
The Twilight Saga: Eclipse Jane Volturi
2012 The Twilight Saga: Breaking Dawn – Part 2 Jane Volturi
Celia Hannah Jones Phim ngắn
The Motel Life Annie James
Now Is Good Tessa Scott
2013 Night Moves Dena Brauer
The Last of Robin Hood Beverly Aadland
Very Good Girls Lilly Berger
2014 Effie Gray Euphemia "Effie" Gray
Every Secret Thing Ronnie Fuller
Yellowbird Delf Lồng tiếng; lồng tiếng Anh
2015 The Benefactor Olivia
2016 Brimstone Liz
American Pastoral Merry Levov
The Escape Lily Phim ngắn
2017 Zygote Barklay Phim ngắn
Please Stand By Wendy
2018 Băng cướp thế kỷ: Đẳng cấp quý cô Penelope Stern
2019 Chuyện ngày xưa ở... Hollywood "Squeaky" [34]
Sweetness in the Belly Lilly Abdal [38][39]
2020 Viena and the Fantomes Viena
2023 Thiện ác đối đầu 3 [40][41]
2024 Những kẻ theo dõi Mina
CTB The Nightingale Vianne Mauriac Đang quay

Phim Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa Vai Tập
2000 ER Delia Chadsey Tập: "The Fastest Year"
Ally McBeal Ally (5 tuổi) Tập: "The Musical, Almost"
Strong Medicine Edie's Girl Tập: "Misconceptions"
CSI: Crime Scene Investigation Brenda Collins Tập: "Blood Drops"
The Practice Alessa Engel Tập: "The Deal"
Spin City Cindy Tập: "Toy Story"
2001 Malcolm in the Middle Emily Tập: "New Neighbors"
The Fighting Fitzgeralds Marie Tập: Pilot
Family Guy Little girl Tập: "To Love and Die in Dixie"
The Ellen Show Young Ellen Tập: "Missing the Bus"
2002 Taken Allie Keys Loạt ngắn; 10 tập (chỉ lồng 6)
2004 Justice League Unlimited Young Wonder Woman Lồng tiếng; Tập: "Kids' Stuff"
Friends Mackenzie Tập: "The One with Princess Consuela"
2018–2020 The Alienist Sara Howard Vai chính
2019–nay Gen:Lock Miranda Worth Loạt web; lồng tiếng
2022 The First Lady Susan Ford [42]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tổ chức Giải Phim Kết quả Chú thích
2001 Broadcast Film Critics Association Best Young Performer I Am Sam Đoạt giải [43]
2002 Las Vegas Film Critics Society Youth in Film I Am Sam Đoạt giải [44]
2002 Screen Actors Guild Outstanding Performance by a Female Actor in a Supporting Role I Am Sam Đề cử [45]
2002 Satellite Awards Outstanding New Talent I Am Sam Đoạt giải [46]
2002 Chicago Film Critics Association Most Promising Performer I Am Sam Đoạt giải
2002 Young Artist Awards Best Performance in a Feature Film – Young Actress Age Ten or Under I Am Sam Đoạt giải [47]
2003 Young Artist Awards Best Performance in a TV Movie, Mini-Series or Special – Leading Young Actress Taken Đoạt giải [48]
2003 Saturn Awards Best Supporting Actress in a Television Series Taken Đề cử
2004 Young Artist Awards Best Performance in a Feature Film – Leading Young Actress Cat in the Hat, TheThe Cat in the Hat Đề cử [49]
2005 Young Artist Awards Best Performance in a Feature Film – Leading Young Actress Man on Fire Đề cử [50]
2005 Gotham Awards Best Ensemble Cast Nine Lives Đề cử [51]
2005 Locarno International Film Festival Best Actress Nine Lives Đoạt giải
2005 MTV Movie Awards Best Frightened Performance Hide and Seek Đoạt giải [52]
2005 Irish Film and Television Awards Best International Actress War of the Worlds Đề cử [53]
2005 Broadcast Film Critics Association Best Young Actress War of the Worlds Đoạt giải
2006 MTV Movie Awards Best Frightened Performance War of the Worlds Đề cử [54]
2006 Saturn Awards Best Performance by a Younger Actor War of the Worlds Đoạt giải [55]
2006 National Association of Theatre Owners (ShoWest Award) Actress of the Year Bản thân Đoạt giải [52]
2006 Nickelodeon Kids' Choice Awards Favorite Movie Actress Dreamer Đề cử
2006 Young Artist Awards Best Performance in a Feature Film (Comedy or Drama) – Leading Young Actress Dreamer Đoạt giải [56]
2006 Fangoria Chainsaw Awards Best Actress Hide and Seek Đề cử
2006 Broadcast Film Critics Association Best Young Actress Charlotte's Web Đề cử
2007 Young Artist Awards Best Performance in a Feature Film – Leading Young Actress Charlotte's Web Đề cử [57]
2007 Nickelodeon Kids' Choice Awards Favorite Movie Actress Charlotte's Web Đoạt giải [58]
2008 Black Reel Awards Best Ensemble Cast Secret Life of Bees, TheThe Secret Life of Bees Đề cử
2008 Broadcast Film Critics Association Best Young Actress Secret Life of Bees, TheThe Secret Life of Bees Đề cử
2008 Hollywood Film Festival Dàn diễn viên The Secret Life of Bees Đoạt giải
2009 Broadcast Film Critics Association Best Young Performer The Secret Life of Bees Đề cử
2009 Young Artist Awards Best Performance in a Feature Film (Comedy or Drama) – Leading Young Actress Secret Life of Bees, TheThe Secret Life of Bees Đoạt giải [59]
2009 Palm Springs International Film Festival Rising Star Award Bản thân Đoạt giải [60]
2010 Young Artist Awards Best Performance in a Voice-Over Role – Young Actor/Actress Coraline Đề cử [61]
2010 MTV Movie Awards Best Kiss (chung với Kristen Stewart) Runaways, TheThe Runaways Đề cử [62]
2010 Teen Choice Awards Choice Movie Scene Stealer – Female The Twilight Saga: New Moon Đề cử
2013 National Arts Awards Bell Family Foundation Young Artist Award Bản thân Đoạt giải
2018 Saturn Awards Best Supporting Actress on Television The Alienist Đề cử [63]
2018 Satellite Awards Best Actress – Miniseries or Television Film The Alienist Đề cử [64]
2020 Screen Actors Guild Outstanding Performance by a Cast in a Motion Picture Once Upon a Time in Hollywood Đề cử [35]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Long, Colleen (ngày 4 tháng 2 năm 2005). 'Hide and Seek' star Fanning, at 10, already owns acting chops”. The San Diego Union-Tribune. Associated Press. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2008. Cô sinh với tên Hannah Dakota Fanning ở Conyers, Ga. ... cô bước sang tuổi 11 vào ngày 23 tháng 2...
  2. ^ “Screen Actors Guild™ Honors”. Screen Actors Guild. ngày 3 tháng 10 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2012.
  3. ^ “Dakota Fanning in 'Twilight': Good girl plays bad”. NJ.com. ngày 27 tháng 6 năm 2010.
  4. ^ Stein, Joel (ngày 27 tháng 2 năm 2005). “The Million-Dollar Baby”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2007.
  5. ^ “So turns out the Fanning sisters are royals”. Elle Australia. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019.
  6. ^ “Interview: Dakota Fanning”. lifeteen.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2006.
  7. ^ “Friday Night Lights – Crush: Hollywood's Next Generation – omg! on Yahoo”. Omg.yahoo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  8. ^ Heyman, Marshall. “Dakota Fanning: Celebrities”. Wmagazine.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  9. ^ “PHOTO: Dakota Fanning Crowned Homecoming Queen”. PEOPLE.com. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ “Star Tracks: Tuesday, ngày 4 tháng 10 năm 2011 - COTTON THE ACT - Dakota Fanning: People.com”.
  11. ^ Mike Fleming Jr. “WME Signs Dakota And Elle Fanning”. Deadline.
  12. ^ Mike Fleming Jr. “Dakota And Elle Fanning To Leave Osbrink, Will Take Agency Meetings”. Deadline.
  13. ^ Jen Yamato. “Dakota Fanning Jumps To CAA”. Deadline.
  14. ^ Nessif, Bruna (ngày 5 tháng 9 năm 2013). “Dakota Fanning Dating Jamie Strachan: 6 Things to Know About the 32-year-old England Model”. E! Online UK. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2014.
  15. ^ Kristen, Kirby (3 tháng 10 năm 2016). “Dakota Fanning splits from Jamie Strachan”. Mail Online. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023.
  16. ^ “Fanning the flames”. Jam! Movies. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2006.[liên kết hỏng]
  17. ^ “History of the 8th SAG Awards | Screen Actors Guild Awards”. Sagawards.org. ngày 10 tháng 3 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  18. ^ “The BFCA Critics' Choice Awards:: 2001”. Bfca.org. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  19. ^ a b Rufus Wainwright: Across the Universe (Fantasy, Music), truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2021
  20. ^ “History of the 8th SAG Awards | Screen Actors Guild Awards”. Sagawards.org. ngày 10 tháng 3 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2010.
  21. ^ “Man on Fire (review)”. rogerebert.com. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2006.
  22. ^ “Glenn Close raves about Dakota Fanning”. monstersandcritics.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2006.
  23. ^ “Hide and Seek review”. laweekly.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2006.
  24. ^ “War of the Worlds: Spielberg & Cruise – Part I”. comingsoon.net. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2006.
  25. ^ “Brokeback stars to join Academy”. BBC. tháng 4 năm 2007.
  26. ^ “Young Hollywood's Top-Earning Stars”. Forbes Magazine. ngày 26 tháng 2 năm 2007.
  27. ^ “Dakota Fanning Confirmed For 'New Moon'. Access Hollywood. ngày 7 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2009.
  28. ^ Vena, Jocelyn (ngày 12 tháng 3 năm 2009). “Daniel Radcliffe, Miley Cyrus Top Forbes List of Valuable Young Stars”. MTV. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2016.
  29. ^ "Breaking Dawn" Night Shoot!”. Gossip Center. ngày 16 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2011.
  30. ^ “Jesse Eisenberg And Dakota Fanning Turn Terrorists in Night Moves”. cinemablend.com. ngày 12 tháng 8 năm 2012.
  31. ^ Hipes, Patrick (ngày 20 tháng 7 năm 2016). “Kirsten Dunst To Direct Sylvia Plath Adaptation 'The Bell Jar' Starring Dakota Fanning”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2017.
  32. ^ “Dakota Fanning Interview: Zygote, Neill Blomkamp, and More”. Collider. ngày 17 tháng 7 năm 2017.
  33. ^ Thompson, Eliza (ngày 11 tháng 6 năm 2018). “All the Celebrity Cameos in Ocean's 8”. Cosmopolitan. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2019.
  34. ^ a b Fleming, Mike Jr. (ngày 6 tháng 6 năm 2018). “Quentin Tarantino's 'Once Upon A Time In Hollywood' Adds Luke Perry, Damian Lewis, Dakota Fanning, More”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2018.
  35. ^ a b “SAG Awards: 'Parasite' Wins Top Film Prize; 'Crown' and 'Mrs. Maisel' Named Best Drama, Comedy Series”. The Hollywood Reporter. ngày 19 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2020.
  36. ^ Galuppo, Mia (ngày 4 tháng 12 năm 2019). “Elle Fanning, Dakota Fanning to Play Sisters in 'The Nightingale' Adaptation”. The Hollywood Reporter.
  37. ^ Andreeva, Nellie (ngày 4 tháng 3 năm 2021). “Dakota & Elle Fanning Launch Production Company With First-Look Deal At Civic Center Media/MRC Television, Set 'The Last House Guest' Series”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  38. ^ McNary, Dave (ngày 2 tháng 11 năm 2018). “Dakota Fanning to Star in "Sweetness in the Belly". Variety. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  39. ^ Ramos, Dino-Ray (ngày 2 tháng 11 năm 2018). “Yahya Abdul-Mateen II Joins Dakota Fanning In 'Sweetness In The Belly'. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  40. ^ “Denzel Washington, 67, walks with a cane as he's seen for the first time on the set of The Equalizer 3 in Italy reprising his role as a vigilante”. ngày 11 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  41. ^ Kroll, Justin (ngày 15 tháng 6 năm 2022). “Dakota Fanning Reunites With Man On Fire Co-Star Denzel Washington In Sony's Equalizer 3. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  42. ^ Andreeva, Nellie (ngày 2 tháng 3 năm 2021). 'The First Lady': Dakota Fanning To Play Susan Ford In Showtime Anthology Series”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2021.
  43. ^ “BFCA Critics' Awards”. BFCA. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  44. ^ “Award Listings”. LVFCS. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  45. ^ “Screen Actors Guild Awards”. Saga Awards. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  46. ^ 'Rouge' rocks kudos”. Variety (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 1 năm 2002. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  47. ^ “23rd Annual Young Artist Awards”. Young Artist Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  48. ^ “24th Annual Young Artist Awards”. Young Artist Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  49. ^ “25th Annual Young Artist Awards”. Young Artist Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  50. ^ “26th Annual Young Artist Awards”. Young Artist Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  51. ^ “Gotham Independent Film Awards”. Gotham. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  52. ^ a b “2005 MTV Movie Awards”. MTV. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  53. ^ “Winners 2005”. IFTA. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  54. ^ “2006 MTV Movie Awards”. MTV. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  55. ^ “Past Saturn Awards”. Saturn Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  56. ^ “27th Annual Young Artist Awards”. Young Artist Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  57. ^ “28th Annual Young Artist Awards”. Young Artist Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  58. ^ B, Harriet (ngày 18 tháng 10 năm 2022). “Dakota Fanning: Winning Awards Since She Was Eight”. TVOvermind. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2023.
  59. ^ “30th Annual Young Artist Awards”. Young Artist Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  60. ^ “20th Annual Palm Springs International Film Festival”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2015.
  61. ^ “31st Annual Young Artist Awards”. Young Artist Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  62. ^ “2010 MTV Movie Awards”. MTV. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  63. ^ McNary, Dave (ngày 15 tháng 3 năm 2018). 'Black Panther,' 'Walking Dead' Rule Saturn Awards Nominations”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  64. ^ Johnson, Quendrith. “ROMA, A STAR IS BORN, Set for Top Honors at 23rd Satellite™ Awards | International Press Academy” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]