Generation Terrorists

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Generation Terrorists
Album phòng thu của Manic Street Preachers
Phát hành10 tháng 2 năm 1992
Thu âmTháng 7–tháng 12 năm 1991
Phòng thuBlack Barn Studios tại Luân Đôn, Anh
Thể loại
Thời lượng73:11
Hãng đĩaColumbia
Sản xuấtSteve Brown, The Bomb Squad (bài thứ 8)
Thứ tự album của Manic Street Preachers
New Art Riot E.P.
(1990)
Generation Terrorists
(1992)
Gold Against the Soul
(1993)
Đĩa đơn từ Generation Terrorists
  1. "Stay Beautiful"
    Phát hành: 29 tháng 7 năm 1991
  2. "Love's Sweet Exile/Repeat"
    Phát hành: 28 tháng 10 năm 1991
  3. "You Love Us"
    Phát hành: 16 tháng 1 năm 1992
  4. "Slash 'n' Burn"
    Phát hành: 16 tháng 3 năm 1992
  5. "Motorcycle Emptiness"
    Phát hành: 1 tháng 6 năm 1992
  6. "Little Baby Nothing"
    Phát hành: 16 tháng 11 năm 1992

Generation Terrorists là album phòng thu đầu tay của ban nhạc alternative rock người xứ Wales Manic Street Preachers, phát hành vào ngày 10 tháng 2 năm 1992 thông qua hãng đĩa Columbia. Nhờ hiệu ứng gây chú ý truyền thông đáng kể và một "mức độ thu hút không quá nổi trội" mà ban nhạc tạo dựng được khi phát hành đĩa đơn "Motown Junk" từ năm 1991,[1] giới phê bình đã ngóng chờ Generation Terrorists trong thời gian dài bởi tuyên bố đến từ các thành viên trong nhóm rằng sản phẩm đầu tay của họ sẽ là "album nhạc rock vĩ đại nhất từ trước đến nay"[2] và tiêu thụ khoảng 16 triệu bản trên khắp thế giới, từ "Băng Cốc đến Senegal". Được thu âm từ tháng 7 đến tháng 12 năm 1991 và phát hành vào tháng 2 năm 1992, album không đáp ứng được doanh số như kỳ vọng ở trên nhưng sau cùng vẫn giành chứng nhận Vàng tại Anh Quốc[3] và còn lọt vào Top 100 tại Nhật Bản.[4]

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Phong cách nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Miêu tả về phong cách nhạc của album, tạp chí The Quietus nhận định, "nó phải nghe [như đã] lỗi thời, nó phải bị cường điệu hóa; nếu bạn đang cố gắng san phẳng tòa lâu đài sáng bóng của văn hóa pop phương Tây, liệu bạn có thể thực hiện nó một cách trang nhã và tinh tế không? [...] Generation Terrorists cố tình đánh cược một cách mù quáng, nhồi nhét theo hướng tiêu cực và khơi dậy trách nhiệm nặng nề của nó".[5] Trong khi đó cây bút của Pitchfork Joe Tangari viết rằng "đã dạo bước qua một ranh giới kì lạ giữa agit-punk, cock rock, giai điệu lãng mạn và glam, đồng thời việc bắt chước theo hình mẫu London Calling của The Clash khiến cho nó thực sự khá là duyên."[2] AllMusic, Rolling StonePopMatters đều lần lượt phân album ở các thể loại "hard rock, glam rock và punk rock".[6][7][8] Những nguồn ảnh hưởng khác trong album còn có Guns N' RosesNew York Dolls.[7]

Ca từ[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả lời nhạc đều do Richey EdwardsNicky Wire viết, trong khi tất cả phần nhạc do James Dean BradfieldSean Moore sáng tác (ngoại trừ "Damn Dog" - bản hát lại một ca khúc của Sleez Sisters từ bộ phim điện ảnh năm 1980 Times Square). Ca từ của album bị nhuốm màu sắc chính trị giống The ClashPublic Enemy,[9] còn các bài hát trong album thường xuyên chuyển đề tài từ tập trung chỉ trích chủ nghĩa tư bản toàn cầu sang những câu chuyện riêng tư hơn về sự tuyệt vọng và đấu tranh của tuổi trẻ. Những ví dụ thiên về cảm hứng chính trị hơn của Generation Terrorists có thể kể đến bài mở đầu "Slash 'n' Burn" liên quan đến bóc lột thế giới thứ ba;[10] bài "Repeat (Stars and Stripes)" - một bản remix mang nhiều câu chửi phản chế độ quân chủ, được nhào nặn bởi đội ngũ sản xuất của Public Enemy là The Bomb Squad;[11] cuối cùng là "Another Invented Disease", một ca khúc có tựa cố tình chơi chữ về AIDS và liên hệ đến thuyết âm mưu ám chỉ rằng virus được sản xuất bởi các nhà khoa học của Mỹ phục vụ cho chiến tranh sinh học.[11]

Những bài hát khác kết hợp các chủ đề cá nhân và chính trị, ngụ ý đến một mối liên hệ giữa chủ nghĩa tư bản toàn cầu và đấu tranh cá nhân; "Nat West-Barclays-Midlands-Lloyds" được sáng tác nhằm phê bình chính sách tín dụng ngân hàng ở hải ngoại, đồng thời đề cập đến các vấn đề của Richey Edwards liên quan đến vay thấu chi và những khoản vay bị từ chối.[12] Marc Burrows của Drowned in Sound coi ca khúc là một phép dự đoán chính xác về "khủng hoảng tài chính toàn cầu" và ảnh hưởng của nó đến cuộc sống hàng ngày.[13] Trong khi đó đĩa "Motorcycle Emptiness" lại chỉ trích xã hội tiêu dùng giống như một "giấc mơ nông cạn",[12] làm cho cuộc sống của con người bị thương mại hóa một cách công khai.[13] "Little Baby Nothing" – một bản song ca giữa Traci Lords và Bradfield – được Priya Elan của NME miêu tả là "tấm ảnh chụp nhanh hoàn hảo của nét hồn nhiên vô tội và [giới tính] lệch lạc".[14]

Phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Generation Terrorists được phát hành vào ngày 10 tháng 2 năm 1992.[15] Album giành vị trí quán quân trên UK Rock Chart[3] và lúc đầu tiêu thụ 250.000 bản trên toàn thế giới.[16] Những doanh số trên diễn ra trùng với lễ trao giải Brit 1992, trong đó những album giành chiến thắng hôm đó đã đẩy Generation Terrorists xuống vị trí thứ 13 trên UK Albums Chart.[3] Những bản in bìa đầu tiên có chứa một mẫu thoại từ bộ phim Chuyến tàu mang tên dục vọng lúc bắt đầu bài "Little Baby Nothing". Nó đã bị xóa khỏi các ấn bản sau này và không hề xuất hiện trong ấn bản kỉ niệm 20 năm của album. Thành công của Everything Must Go năm 1996 tại lễ trao giải Brit năm 1997 đã khẳng định rằng doanh số của Generation Terrorists và cả những album kế tiếp như Gold Against the SoulThe Holy Bible đem lại thành công khá muộn cho Manics; sản phẩm đầu tay của ban nhạc bán được thêm 110.000 bản.[17] Album cũng thất bại tại thị trường Hoa Kỳ với doanh số vỏn vẹn 35.000 đơn vị. Nhà báo chuyên về âm nhạc Simon Price cho rằng điều này xảy ra là bởi sự xuất hiện của những ban nhạc như Nirvana, Pearl JamSoundgarden, được ví như "[các] siêu sao rock xuất sắc thế hệ mới".[18]

Đánh giá chuyên môn[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[6]
Alternative Press[19]
BBCyêu thích[20]
Clash8/10[21]
Drowned in Sound8/10[22]
The Guardian[23]
The Independent[24]
NME10/10[5]
Q[25]
The Quietusyêu thích[26]

Ngay sau khi phát hành, Generation Terrorists đã nhận được sự tán dương không ngớt từ các tạp chí như Kerrang!RAW,[3] bên cạnh vị trí số 15 trong danh sách những album hay nhất năm 1992 của NME.[27] Phê bình gia cho tờ The Independent Andy Gill nhấn mạnh trong bài đánh giá đĩa tái bản của album năm 2012 rằng phần nhạc "bị chế giễu ví như tiểu Clash" trong những nhận xét đương đại khác, nhưng lưu ý rằng hiện giờ nó "có một khía cạnh nghiêm túc".[24] Những lời chỉ trích chủ yếu là về thời lượng của nó[20][22] và thiếu "kiểm soát chất lượng".[10][22][28] Richey Edwards cho biết "mọi người đều biết rằng album đầu tiên sẽ hay hơn nếu chúng tôi tống khứ hết đống phân đi".[10]

NME đã liệt Generation Terrorists là album đầu tay vĩ đại thứ 18 trong vòng 50 năm qua, miêu tả bản nhạc là "nổi giận vì trời sáng, the Manics đã thổi bùng lên bản tuyên ngôn của họ trong những tiếng rít ghiền của guitar punk".[29] Năm 2012 trong bài viết "In Depth", Dom Gourlay của tạp chí Drowned in Sound đã xướng tên Generation Terrorists là sản phẩm đầu tay quan trọng nhất của thập niên 1990.[30] Trong một số xuất bản của tạp chí Q vào tháng 2 năm 2011, album được các độc giả bầu chọn ở vị trí số 77 trong "250 album hay nhất trong suốt dòng hoạt động của Q" với sự góp mặt của các album từ năm 1986 đến 2011.[31] Tạp chí trên cũng trao cho nhạc phẩm giải thưởng album kinh điển tại lễ trao giải Q Awards 2012.[32]

Danh sách ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả lời bài hát được viết bởi Richey EdwardsNicky Wire; tất cả nhạc phẩm được soạn bởi James Dean BradfieldSean Moore, ngoại trừ "Damn Dog" của Jacob Brackman và Billy Mernit.

STTNhan đềThời lượng
1."Slash 'n' Burn"3:59
2."Nat West–Barclays–Midlands–Lloyds"4:32
3."Born to End"3:55
4."Motorcycle Emptiness"6:08
5."You Love Us"4:18
6."Love's Sweet Exile"3:29
7."Little Baby Nothing" (5:22 trong những bìa đầu tiên)4:59
8."Repeat (Stars and Stripes)"4:09
9."Tennessee"3:06
10."Another Invented Disease"3:24
11."Stay Beautiful"3:10
12."So Dead"4:28
13."Repeat (UK)"3:09
14."Spectators of Suicide"4:40
15."Damn Dog"1:52
16."Crucifix Kiss"3:39
17."Methadone Pretty"3:57
18."Condemned to Rock 'n' Roll"6:06
Bài hát tặng kèm ở Nhật
STTNhan đềThời lượng
19."A Vision of Dead Desire"3:14
Bài hát tặng kèm tái bản ở Nhật năm 1998
STTNhan đềThời lượng
19."Motown Junk"3:58
Danh sách bài hát ở Mỹ
STTNhan đềThời lượng
1."Slash 'n' Burn"3:59
2."Nat West–Barclays–Midlands–Lloyds"4:32
3."Love's Sweet Exile"3:29
4."Little Baby Nothing"4:59
5."Another Invented Disease"3:24
6."Stay Beautiful"3:10
7."Repeat (L.H. Anh)"3:09
8."You Love Us"4:18
9."Democracy Coma"3:45
10."Crucifix Kiss"3:39
11."Motorcycle Emptiness"6:08
12."Tennessee"3:06
13."Repeat (Stars and Stripes)"4:09
14."Condemned to Rock 'n' Roll"6:06
Bài tặng kèm ấn bản kỉ niệm 20 năm
STTNhan đềThời lượng
19."Theme from M*A*S*H (Suicide Is Painless)" 
Đĩa tặng kèm ấn bản kỉ niệm 20 năm
STTNhan đềThời lượng
1."Slash 'n' Burn" (House in the Woods Demo) 
2."Nat West–Barclays–Midlands–Lloyds" (Marcus Demo) 
3."Born to End" (Marcus Demo) 
4."Motorcycle Emptiness" (House in the Woods Demo) 
5."You Love Us" (Heavenly Version) 
6."Love's Sweet Exile" (House in the Woods Demo) 
7."Little Baby Nothing" (House in the Woods Demo) 
8."Repeat" (Marcus Demo) 
9."Tennessee" (House in the Woods Demo) 
10."Another Invented Disease" (House in the Woods Demo) 
11."Stay Beautiful" (Marcus Demo) 
12."So Dead" (House in the Woods Demo) 
13."Repeat" (House in the Woods Demo) 
14."Spectators of Suicide" (House in the Woods Demo) 
15."Damn Dog" (Live) 
16."Crucifix Kiss" (Marcus Demo) 
17."Methadone Pretty" (House in the Woods Demo) 
18."Suicide Alley" (South Wales Demo) 
19."New Art Riot" (South Wales Demo) 
20."Motown Junk" (London Studio Demo) 
21."Motown Junk" 
Ấn bản DVD kỉ niệm 20 năm
STTNhan đềThời lượng
1."Culture, Alienation, Boredom and Despair" (a film about Generation Terrorists) 
2."Unseen super eight montage" 
3."Home road movie" 
4."Motown Junk" (video) 
5."You Love Us (Heavenly Version)" (video) 
6."Stay Beautiful" (video) 
7."Loves [sic] Sweet Exile" (video) 
8."You Love Us (Columbia Version)" (video) 
9."Slash 'n' Burn" (video) 
10."Motorcycle Emptiness" (video) 
11."Theme from M*A*S*H (Suicide Is Painless)" (video) 
12."Little Baby Nothing" (video) 
13."Repeat" (video) 
14."Nat West–Barclays–Midlands–Lloyds" (video) 
15."Snub" (Generation Terrorists at the BBC) 
16."Rapido" (Generation Terrorists at the BBC) 
17."Band Explosion" (Generation Terrorists at the BBC) 
18."Rapido" (Generation Terrorists at the BBC) 
19."You Love Us" (Top of the Pops) 
20."Motorcycle Emptiness" (Top of the Pops) 
21."Theme from M*A*S*H (Suicide Is Painless)" (Top of the Pops) 

Xếp hạng và chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Price 1999, tr. 61.
  2. ^ a b Tangari, Joe (23 tháng 2 năm 2004). “Manic Street Preachers: Lipstick Traces: A Secret History of Manic Street Preachers | Album Review | Pitchfork”. Pitchfork. Truy cập 30 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ a b c d Price 1999, tr. 79.
  4. ^ “Japanese Chart Positions”. Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập 4 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ a b Ellen, Barbara (8 tháng 2 năm 1992). “Reviews: Generation Terrorists. NME. IPC Media. Truy cập 9 tháng 1 năm 2013.
  6. ^ a b Erlewine, Stephen Thomas. Generation Terrorists – Manic Street Preachers: Songs, Reviews, Credits, Awards: Allmusic”. Allmusic. Truy cập 24 tháng 9 năm 2012.
  7. ^ a b Dowling, Stephen (7 tháng 11 năm 2012). “Manic Street Preachers' James Dean Bradfield Returns to His Roots”. Rolling Stone. Truy cập 20 tháng 6 năm 2015.
  8. ^ Gratt, John (4 tháng 10 năm 2013). “Manic Street Preachers - Rewind the Film review”. PopMatters. Truy cập 20 tháng 6 năm 2015.
  9. ^ McLaren, James (9 tháng 2 năm 2012). “BBC – Blogs – John Robb on Manic Street Preachers”. BBC Online. Truy cập 24 tháng 9 năm 2018.
  10. ^ a b c Price 1999, tr. 75.
  11. ^ a b Price 1999, tr. 77.
  12. ^ a b c Price 1999, tr. 76.
  13. ^ a b Burrows, Marc (5 tháng 11 năm 2012). “Manics Monday: Rain Down Alienation – Generation Terrorists Key Tracks”. Drowned in Sound. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2015. Truy cập 30 tháng 12 năm 2017.
  14. ^ Elan, Priya (7 tháng 10 năm 2011). “Manic Street Preachers – Their 10 Best Tracks”. NME. Bản gốc lưu trữ 8 tháng 10 năm 2011. Truy cập 30 tháng 12 năm 2017.
  15. ^ Price 1999, tr. 74.
  16. ^ Generation Terrorists. Classic Rock. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 2 năm 2013. Truy cập 6 tháng 1 năm 2013.
  17. ^ Price 1999, tr. 235.
  18. ^ Price 1999, tr. 92.
  19. ^ “Review: Manic Street Preachers - Generation Terrorists”. Alternative Press. Alternative Press Magazine, Inc. (tháng 3 năm 1992): 90.
  20. ^ a b Aizlewood, John. Generation Terrorists: 20th Anniversary Edition Review - Manic Street Preachers: BBC Online”. BBC Music. Truy cập 26 tháng 11 năm 2012.
  21. ^ James, Gareth (9 tháng 11 năm 2012). “Manic Street Preachers – Manic Street Preachers - Generation Terrorists. Clash. Truy cập 27 tháng 11 năm 2012.
  22. ^ a b c Lukowski, Andrzej. “Manic Street Preachers – Generation Terrorists (20th anniversary legacy edition): Drowned in Sound”. Drowned in Sound. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2012. Truy cập 26 tháng 11 năm 2012.
  23. ^ Sullivan, Caroline (6 tháng 12 năm 2012). “Manic Street Preachers: Generation Terrorists (20th anniversary edition) – review”. The Guardian. Guardian News and Media Limited. Truy cập 13 tháng 12 năm 2012.
  24. ^ a b Gill, Andy (2 tháng 11 năm 2012). “Album Reviews”. The Independent. Independent News & Media. Truy cập 27 tháng 11 năm 2012.
  25. ^ Collins, Andrew (1999). “Generation Terrorists (Q Magazine)”. Q. Bauer Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2004. Truy cập 9 tháng 1 năm 2013.
  26. ^ Mackay, Emily. Admirably Crude: The Manics' Generation Terrorists, 20 Years On. The Quietus. Truy cập 26 tháng 11 năm 2012.
  27. ^ “Albums and Tracks of the Year: 1992”. NME. Truy cập 4 tháng 1 năm 2013.
  28. ^ Ali, contributor (7 tháng 5 năm 2007). “Manic Street Preachers - Generation Terrorists”. Sputnikmusic. Truy cập 27 tháng 3 năm 2012.
  29. ^ “50 Greatest Debut Albums: 20-11”. NME. Truy cập 4 tháng 11 năm 2013.
  30. ^ Gourlay, Dom (5 tháng 11 năm 2012). “Manics Monday: Why Generation Terrorists was the most important debut of the 1990s”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2012. Truy cập 8 tháng 6 năm 2019.
  31. ^ “Q 250”. Rock List Music. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013.
  32. ^ Savage, Mark (22 tháng 10 năm 2012). “Muse, Pulp and Blur win Q Awards”. bbc.co.uk. Truy cập 4 tháng 1 năm 2013.
  33. ^ "Manic Street Preachers | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart.
  34. ^ "Oricon Top 50 Albums: {{{date}}}" (bằng tiếng Nhật). Oricon.
  35. ^ "Manics | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart.
  36. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Manic Street Preachers – Generation Terrorists” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập 16 tháng 7 năm 2014. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Generation Terrorists vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
Nguồn đọc thêm

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]