Gobiodon quinquestrigatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gobiodon quinquestrigatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Phân họ (subfamilia)Gobiinae
Chi (genus)Gobiodon
Loài (species)G. quinquestrigatus
Danh pháp hai phần
Gobiodon quinquestrigatus
(Valenciennes, 1837)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Gobius quinquestrigatus Valenciennes, 1837

Gobiodon quinquestrigatus là một loài cá biển thuộc chi Gobiodon trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1837.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh quinquestrigatus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: quinque (“năm”) và strigatus (“dải màu”), hàm ý đề cập đến 5 rãnh dọc màu xanh óng ở hai bên đầu của loài cá này.[2]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ vịnh Nha Trang (Việt Nam),[3] G. quinquestrigatus có phân bố trải dài về phía đông đến Tongaquần đảo Société, ngược lên phía bắc tới Nam Nhật Bản, xa về phía nam đến ÚcNouvelle-Calédonie.[1] Ghi nhận của G. quinquestrigatusBiển Đỏ là nhầm lẫn với Gobiodon rivulatus.[4] G. quinquestrigatus cũng xuất hiện ở vùng biển Singapore.[5]

G. quinquestrigatus sống hội sinh với san hô nhánh Acropora (đặc biệt là Acropora nasuta),[6] được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 70 m.[7]

Tình trạng phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

G. quinquestrigatus có hai kiểu hình được ghi nhận: G. quinquestrigatus theo nghĩa hẹpG. sp. D (theo Munday và cộng sự (1999)).[8] Các bằng chứng phát sinh chủng loại học cho thấy, G. quinquestrigatusG. sp. D là hai loài chị em, và tổ tiên chung gần nhất của chúng là chị em với Gobiodon rivulatus.[9] G. sp. D được ghi nhận ở đảo New Britain (Papua New Guinea)[8]Maldives.[10]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở G. quinquestrigatus là 4,5 cm.[7] G. quinquestrigatus thực sự có 5 vạch màu xanh óng trên đầu, và những đường này vẫn còn ở con trưởng thành. Đầu màu nâu cam và phần thân còn lại màu nâu sẫm. Còn G. sp. D có thân màu đỏ, các vạch xanh khá mờ trên đầu và các vây sẫm nâu hơn. G. sp. D có một dải hẹp màu xanh óng dọc theo gốc vây lưng. Đặc điểm này không có, hoặc gần như rất mờ nhạt ở G. quinquestrigatus.[10]

Số gai ở vây lưng: 6–7; Số tia ở vây lưng: 10–11; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia ở vây hậu môn: 8–9.[7]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của G. quinquestrigatus là các loài thủy sinh không xương sống nhỏ và động vật phù du.[7] Một loại độc tố tương tự grammistin đã được phát hiện trên cơ thể G. quinquestrigatus.[11]

G. quinquestrigatus sống theo cặp đơn phối ngẫu.[12] Cá đực chăm sóc trứng trên cành san hô. Ở các cặp G. quinquestrigatus, cá đực lớn hơn cá cái, còn cá cái phát triển nhanh hơn bạn tình cho đến khi đẻ trứng. Loài này lưỡng tính, có khả năng thay đổi giới tính theo cả hai chiều (cá cái sau khi chuyển thành cá đực vẫn có thể quay trở lại thành cá cái).[13]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Larson, H. (2019). Gobiodon quinquestrigatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T193015A2184672. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T193015A2184672.en. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (d-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Đỗ Thị Cát Tường; Nguyễn Văn Long (2015). “Đặc điểm thành phần loài và phân bố của họ Cá bống trắng (Gobiidae) trong các rạn san hô ở vịnh Nha Trang” (PDF). Tuyển tập nghiên cứu biển. 21 (2): 124–135.
  4. ^ Bogorodsky, Sergey V.; Goren, Menachem (2023). “An updated checklist of the Red Sea gobioid species (Teleostei: Gobiiformes), with four new records” (PDF). Zoology in the Middle East. 69 (2): 123–163. doi:10.1080/09397140.2023.2203978. ISSN 0939-7140.
  5. ^ Larson, H.; Jaafar, Z.; Lim, K. (2008). “An updated checklist of the gobioid fishes of Singapore” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. 34: 744–757.
  6. ^ Pl, Munday; Gp, Jones; Mj, Caley (1997). “Habitat specialisation and the distribution and abundance of coral-dwelling gobies” (PDF). Marine Ecology Progress Series. 152: 227–239. doi:10.3354/meps152227. ISSN 0171-8630.
  7. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Gobiodon quinquestrigatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  8. ^ a b Harold, Antony S.; Winterbottom, Richard; Munday, Philip L.; Chapman, Robert W. (2008). “Phylogenetic relationships of Indo-Pacific coral gobies of the genus Gobiodon (Teleostei: Gobiidae), based on morphological and molecular data” (PDF). Bulletin of Marine Science. 82 (1): 119–136.
  9. ^ Duchene, David; Klanten, Selma O.; Munday, Philip L.; Herler, Jürgen; van Herwerden, Lynne (2013). “Phylogenetic evidence for recent diversification of obligate coral-dwelling gobies compared with their host corals”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 69 (1): 123–132. doi:10.1016/j.ympev.2013.04.033. ISSN 1095-9513. PMC 4047829. PMID 23680856.
  10. ^ a b Herler, Juergen; Bogorodsky, Sergey V.; Suzuki, Toshiyuki (2013). “Four new species of coral gobies (Teleostei: Gobiidae: Gobiodon), with comments on their relationships within the genus”. Zootaxa. 3709 (4): 301–329. doi:10.11646/zootaxa.3709.4.1. ISSN 1175-5326. PMC 3914756. PMID 24511221.
  11. ^ Hashimoto, Yoshiro; Shiomi, Kazuo; Aida, Katsumi (1974). “Occurrence of a skin toxin in coral-gobies Gobiodon spp”. Toxicon. 12 (5): 523–524. doi:10.1016/0041-0101(74)90043-9. ISSN 0041-0101. PMID 4460288.
  12. ^ Whiteman, E. A.; Côté, I. M. (2004). “Monogamy in marine fishes”. Biological Reviews. 79 (2): 351–375. doi:10.1017/S1464793103006304. ISSN 1464-7931. PMID 15191228.
  13. ^ Nakashima, Yasuhiro; Kuwamura, Tetsuo; Yogo, Yutaka (1996). “Both-ways sex change in monogamous coral gobies, Gobiodon spp”. Environmental Biology of Fishes. 46 (3): 281–288. doi:10.1007/BF00005004. ISSN 1573-5133.