Hayashio (tàu khu trục Nhật)
Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
![]() Tàu khu trục Hayashio
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | Hayashio |
Đặt hàng | 1937 |
Đặt lườn | 30 tháng 6 năm 1938 |
Hạ thủy | 19 tháng 4 năm 1939 |
Nhập biên chế | 31 tháng 8 năm 1940 |
Xóa đăng bạ | 24 tháng 12 năm 1942 |
Số phận | Bị máy bay Không lực Mỹ đánh chìm tại vịnh Huon, 24 tháng 11 năm 1942 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp và kiểu | Lớp tàu khu trục Kagerō |
Trọng tải choán nước |
list error: <br /> list (help) 2.000 tấn Anh (2.032 t) (tiêu chuẩn) 2.500 tấn Anh (2.540 t) (đầy tải) |
Độ dài |
list error: <br /> list (help) 116,20 m (381 ft 3 in) (mực nước) 118,50 m (388 ft 9 in) (chung) |
Sườn ngang | 10,80 m (35 ft 5 in) |
Mớn nước | 3,76 m (12 ft 4 in) |
Động cơ đẩy |
list error: <br /> list (help) 2 × turbine hơi nước Kanpon 3 × nồi hơi ống nước Kampon 2 × trục công suất 52.000 mã lực (38,8 MW) |
Tốc độ | 35,5 hải lý trên giờ (40,9 mph; 65,7 km/h) |
Tầm xa | 5.000 nmi (9.300 km) ở tốc độ 18 kn (21 mph; 33 km/h) |
Thủy thủ đoàn đầy đủ | 239 |
Vũ trang |
list error: <br /> list (help) 6 × hải pháo Kiểu 3 127 mm/50 caliber (3×2) 28 × pháo 25 mm Kiểu 96 phòng không 4 × pháo phòng không 13 mm Kiểu 95 8 × ống phóng ngư lôi Kiểu 92 (2×4) 16 × ngư lôi 610 mm Kiểu 93 36 × mìn sâu Kiểu 95 |
Hayashio (tiếng Nhật: 早潮) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp Kagerō đã phục vụ tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Vào ngày 24 tháng 11 năm 1942, Hayashio bị máy bay ném bom Không lực Mỹ tấn công và bị hư hại. Sau khi những người còn sống sót đã rời tàu, nó bị phóng ngư lôi đánh chìm trong vịnh Huon, ở tọa độ 07°0′N 147°30′Đ / 7°N 147,5°Đ.
Hayashio được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 24 tháng 12 năm 1942
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]