Iniistius

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Iniistius
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Iniistius
Gill, 1862
Loài điển hình
Xyrichthys pavo
Valenciennes, 1840[1]
Các loài
22 loài, xem trong bài
Danh pháp đồng nghĩa
  • Duohemipteronotus Fowler, 1956

Iniistius là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Tất cả các loài trong chi này đều có phạm vi phân bố tập trung ở Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, riêng Iniistius pavo có thể được tìm thấy ở cả Đông Thái Bình Dương.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của chi này có thể được tạm dịch là "cánh buồm ở sau đầu" (inion: "phía sau đầu" + istius: "cánh buồm"), hàm ý đề cập đến hai gai vây lưng đầu tiên của I. pavo (loài điển hình của chi) nhô cao và nằm ở trên gáy, tách biệt với phần vây lưng còn lại[2].

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Cá con I. dea

Iniistius trước đây được xem là một danh pháp đồng nghĩa với Xyrichtys. Tuy nhiên, trong luận văn Tiến sĩ của mình vào năm 1974, Tri-thuc Nguyen đã chỉ ra những điểm khác biệt về hình thái giữa IniistiusXyrichtys, trong đó có đề cập đến việc chiều dài của hộp sọ của Iniistius cao hơn đáng kể so với ở Xyrichtys[3]. Ngoài ra, khoảng cách giữa hai gai vây lưng thứ hai và thứ ba của Iniistius lại rộng hơn khoảng cách giữa hai gai vây lưng thứ ba và thứ tư, trong khi cả hai khoảng cách này xấp xỉ bằng nhau ở Xyrichtys. Chính vì vậy, Iniistius được công nhận là một chi hợp lệ, tách biệt hoàn toàn với Xyrichtys[3].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài Iniistius có màu xám nhạt, và hầu hết đều có đốm đen ở bên thân (kích thước và vị trí khác nhau tùy theo từng loài). Cá con có hình thái khác hoàn toàn với cá trưởng thành: màu nâu lốm đốm trắng với gai vây lưng đầu tiên vươn dài; vây lưng có 2 - 3 đốm tròn đen viền trắng.

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Cá con I. pavo

Có tất cả 22 loài được ghi nhận trong chi này[4]:

Hành vi và sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Như Xyrichtys, phần trán dốc giúp Iniistius nhanh chóng đào hang dưới nền cát và dễ dàng di chuyển trong hang bằng những chuyển động uốn lượn của chúng[6]. Hầu hết Iniistius đều là loài lưỡng tính tiền nữdị hình giới tính.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Iniistius. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ a b Randall & Earle (2002), sđd, tr.389-390
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Iniistius trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2021.
  5. ^ J. E. Randall; J. L. Earle; D. R. Robertson (2002). Iniistius auropunctatus, a new razorfish (Perciformes: Labridae) from the Marquesas Islands” (PDF). Cybium. 26 (2): 93–98.
  6. ^ a b J. E. Randall (2013). “Seven new species of labrid fishes (Coris, Iniistius, Macropharyngodon, Novaculops, and Pteragogus) from the Western Indian Ocean” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 7: 1–43.
  7. ^ J. E. Randall (2007). Iniistius griffithsi, a new razorfish (Perciformes: Labridae) from Mauritius” (PDF). Smithiana. 7: 9–13.
  8. ^ G. R. Allen; M. V. Erdmann (2012). “Reef Fishes of the East Indies” (PDF). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  9. ^ Yoshino Fukui (2019). “Redescription of Iniistius jacksonensis (Ramsay 1881) and description of Iniistius opalus sp. nov. from northern Australia (Perciformes: Labridae)”. Ichthyological Research. 66: 258–268.
  10. ^ J. E. Randall; A. S. Cornish (2000). Xyrichtys trivittatus, a new species of razorfish (Perciformes: Labridae) from Hong Kong and Taiwan” (PDF). Zoological Studies. 39 (1): 18–22. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]