Ixobrychus
Giao diện
Ixobrychus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Pelecaniformes Ardeiformes |
Họ (familia) | Ardeidae |
Phân họ (subfamilia) | Botaurinae |
Chi (genus) | Ixobrychus Billberg, 1828 |
Các loài | |
Xem bài. |
Ixobrychus là một chi chim trong họ Diệc.[1]
Các loài nhiệt đới nói chung không di trú, nhưng 2 loài phương bắc lại di trú một phần, với nhiều cá thể di cư xuống phía nam trong mùa đông.
Các loài của chi Ixobrychus là các loài chim nhỏ hơn so với các loài có họ hàng gần trong chi Botaurus. Chúng sinh sản trong các bụi lau sậy lớn, và thường rất khó quan sát ngoại trừ đôi khi thấy chúng bay do bản chất nhút nhát của chúng. Thức ăn của chúng là cá, ếch nhái cùng các loại động vật thủy sinh khác.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Ixobrychus bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ ixias (thực vật giống như lau sậy) và brukhomai (phía dưới).[2]
Các loài
[sửa | sửa mã nguồn]- Ixobrychus minutus: Little bittern. Phân bố: Trung và nam châu Âu, tây và nam châu Á, châu Phi (gồm cả Madagascar).
- Ixobrychus dubius: Black-backed bittern, Australian little bittern. Phân bố: Australia và miền nam New Guinea. Trước đây gộp trong I. minutus.
- Ixobrychus novaezelandiae: New Zealand bittern (tuyệt chủng). Đặc hữu New Zealand, tuyệt chủng khoảng thập niên 1890.
- Ixobrychus cinnamomeus: Cò lửa, cò lùn hung. Phân bố: Nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, từ Pakistan, Ấn Độ về phía đông tới Trung Quốc và Đông Nam Á.
- Ixobrychus involucris: Stripe-backed bittern. Phân bố: Nam Mỹ và Trinidad.
- Ixobrychus exilis: Least bittern. Loài này có thể có quan hệ họ hàng gần với Botaurus hơn là với các loài còn lại trong chi Ixobrychus.[3] Phân bố: Châu Mỹ.
- Ixobrychus sinensis: Cò lửa lùn, cò lùn xám. Phân bố: Từ Pakistan, Ấn Độ về phía đông tới Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á, Papua New Guinea.
- Ixobrychus eurhythmus: Cò lùn nâu, cò nâu. Phân bố: Đông Á và Đông Nam Á.
- Ixobrychus sturmii: Dwarf bittern. Phân bố: Nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Phi.
- Ixobrychus flavicollis: Cò hương, cò đen[4]. Loài này đôi khi xếp riêng trong chi Dupetor, tuy nhiên các phân tích phát sinh chủng loài phân tử gần đây cho thấy nó lồng sâu trong Ixobrychus.[3][5][6][7] Phân bố: Từ Pakistan, Ấn Độ về phía đông tới Trung Quốc, qua Đông Nam Á tới Australia, Papua New Guinea.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Ixobrychus tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Ixobrychus tại Wikimedia Commons
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ Jobling, James A (2010). The Helm Dictionary of Scientific Bird Names. London: Christopher Helm. tr. 208. ISBN 978-1-4081-2501-4.
- ^ a b Päckert M., J. Hering E. Fuchs, P. Barthel & W. Heim (2014). Genetic barcoding confirms first breeding record of the Yellow Bittern, Ixobrychus sinensis, (Aves: Pelecaniformes, Ardeidae) in the Western Palearctic Lưu trữ 2017-08-12 tại Wayback Machine. Vert. Zool. 64(2):251-260.
- ^ Tên gọi cò đen chia sẻ chung với Egretta sacra.
- ^ Chang Q., B. -W. Zhang, H. Jin, L. -F. Liu & K. -Y. Zhou (2003). Phylogenetic relationships among 13 species of herons inferred from mitochondrial 12S r RNA gene sequences Lưu trữ 2018-12-11 tại Wayback Machine. Acta Zool. Sinica 49(2): 205-210.
- ^ Zhou X., Q. Lin, W. Fang & X. Chen (2014). The complete mitochondrial genomes of sixteen ardeid birds revealing the evolutionary process of the gene rearrangements. BMC Genomics 15: 573. doi:10.1186/1471-2164-15-573
- ^ Zhou, X., C. Yao, Q. Lin, W. Fang & X. Chen (2016). Complete mitochondrial genomes render the Night Heron genus Gorsachius non-monophyletic. J. Ornithol. 157(2): 505-513. doi:10.1007/s10336-015-1297-z