Jaromír Blažek

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jaromír Blažek
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Jaromír Blažek
Ngày sinh 29 tháng 12, 1972 (51 tuổi)
Nơi sinh Brno, Tiệp Khắc
Chiều cao 1,88 m
Vị trí Thủ môn
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1980–1982 Metra Blansko
1982–1990 Slavia Prague
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1990–1992 Slavia Prague 9 (0)
1992–1993 Dynamo České Budějovice 29 (0)
1993–1994 Viktoria Žižkov 24 (0)
1994–2000 Bohemians Prague 117 (0)
1995–1996Slavia Prague (mượn) 7 (0)
2000–2007 Sparta Prague 167 (0)
2001–2002Marila Příbram (mượn) 22 (0)
2007–2008 1. FC Nürnberg 25 (0)
2008–2012 Sparta Prague 74 (0)
2012–2015 Vysočina Jihlava 59 (0)
Tổng cộng 533 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1993 U-21 Cộng hòa Séc 3 (0)
2000–2008 Cộng hòa Séc 14 (0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Cộng hòa Séc
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Bồ Đào Nha 2004
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Jaromír Blažek (phát âm tiếng Séc: [ˈjaromiːr ˈblaʒɛk]; sinh ra ngày 29 tháng 12 năm 1972) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Séc thi đấu ở vị trí thủ môn. Anh chủ yếu thi đấu cho các câu lạc bộ ở giải bóng đá vô địch quốc gia Séc và có một lần chơi bóng ở nước ngoài. Bên cạnh đó, anh cũng là tuyển thủ tuyển quốc gia Cộng hòa Séc dự các giải đấu lớn như Giải vô địch bóng đá châu Âu 2000Giải vô địch bóng đá châu Âu 2004Giải vô địch bóng đá thế giới 2006, nhưng chủ yếu ngồi trên ghế dự bị.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra tại Brno, Blažek khởi nghiệp tại Slavia Prague, nơi anh có những trận đầu tiên đá ở giải quốc gia. Sau hai năm thi đấu chủ yếu từ băng ghế dự bị, anh chuyển đến Dynamo České Budějovice để trở thành thủ môn số một của đội. Mùa giải (1992–93) là mùa giải cuối của giải bóng đá vô địch quốc gia Tiệp Khắc, và anh quyết định chơi mùa giải Gambrinus liga đầu tiên trong màu áo Viktoria Žižkov, đó là một quyết định tốt bởi anh đã giành danh hiệu đầu tiên là cúp quốc gia. Anh rời đi chỉ sau một năm và trở lại Praha, lần này anh chọn FC Bohemians làm bến đỗ. Đội bị rớt hạng mùa đó và Blažek do không muốn có một năm chơi bóng ở Druhá liga nên đã được đem cho mượn đến câu lạc bộ đầu tiên của anh là Slavia Prague, nơi anh một lần nữa giữ vai trò dự bị. Kể từ Bohemians tái thăng hạng cùng năm đó, anh trở lại câu lạc bộ và ở lại đây thêm 3 mùa bóng rưỡi nữa.

Tuy nhiên khi mà câu lạc bộ của mình thi đấu không tốt, Blažek lại thu hút sự chú ý của gã khổng lồ Sparta Prague, và thực hiện phi vụ chuyển nhượng đến đội bóng này vào năm 2000, qua đó giành chức vô địch vào các năm 2000 và 2001. Anh được đem cho mượn đến kình địch Marila Příbram vào năm 2001 nhưng trở lại đội chủ quản một năm sau. Sau đó, anh thi đấu hầu hết các trận cho Sparta Prague, dù là ở giải quốc gia, đấu cúp hay các trận ở Champions League. Đây là một thời gian rất thành công đối với Blažek khi anh giành thêm 4 chức vô địch quốc gia và 3 cúp quốc gia.

Năm 2007, anh quyết định lần đầu trải nghiệm cảm giác thi đấu ở nước ngoài và được bán cho câu lạc bộ 1. FC Nürnberg của Đức; anh được mua để thay thế cho Raphael Schäfer đã chuyển đến VfB Stuttgart vào mùa hè. Blažek là thủ môn bắt chính ở đội bóng nhưng bị ốm vào tháng 4 và không thể thi đáu kết mùa giải, làm cho Nürnberg bị rớt hạng. tháng 6, có thông tin cho hay Blažek đã trở lại Sparta Prague vào mùa bóng kế tiếp.[1] Tuy nhiên vào ngày 16 tháng 12 năm 2011, Sparta Prague thông báo quyết định hủy hợp đồng của Blažek trước thời hạn, biến anh thành cầu thủ tự do. Thông tin này được xác nhận bởi người đại diện của cầu thủ này là Pavel Paska.[2]

Ngày 22 tháng 2 năm 2014, trong một trận đấu trong màu áo Jihlava chạm trán Znojmo, Blažek giữ sạch lưới trận thứ 139, thiết lập một kỷ lục mới cho vị trí thủ môn ở giải vô địch Séc.[3]

Sự nghiệp cấp đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Blažek có trận ra mắt tuyển quốc gia vào ngày 29 tháng 3 năm 2000 trong một trận đấu giao hữu với tuyển Úc, kết thúc với chiến thắng 3–1. Tuy nhiên anh không thể chiếm suất bắt chính do chỉ là lựa chọn số hai sau Petr Čech. Anh nằm trong thành phần tuyển Séc dự cả Giải vô địch bóng đá châu Âu 2000Giải vô địch bóng đá châu Âu 2004, nhưng chỉ chơi một trận trong cả hai giải đấu trên. Anh cũng cùng tuyển Séc dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2006.

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Anh đã kết hôn và có hai con – Jakub và Aneta. Blažek là họ hàng với vận động viên quần vợt Radek Štěpánek.[4]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Viktoria Žižkov

Slavia Prague

Bohemians 1905

Sparta Prague

Vysočina Jihlava

Cấp đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Cộng hòa Séc

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Các kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Blažek wieder ein Spartaner” (bằng tiếng Đức). 1. FC Nürnberg. ngày 17 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2010.
  2. ^ “Blažek ve Spartě skončil” (bằng tiếng Séc). iDNES. ngày 16 tháng 12 năm 2011.
  3. ^ Folk, Čestmír (ngày 23 tháng 2 năm 2014). “Hrubý zachránil Znojmu bod, Blažek vychytal 139. nulu”. Sport.cz (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
  4. ^ Macek, Tomáš (ngày 28 tháng 6 năm 2006). “Štěpánek díky fotbalistům vyhrál večeři”. Mladá fronta DNES (bằng tiếng Séc). Czech Republic. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ “Blažek počtvrté mezi hvězdami”. isport.cz (bằng tiếng Séc). ngày 2 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
  6. ^ “Tyhle ceny by už snad měli sbírat mladší kluci, říká nejlepší gólman Gambrinus ligy Blažek”. sport.cz (bằng tiếng Séc). ngày 4 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
  7. ^ “Hráč a trenér měsíce”. epojisteniliga.cz (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ “Nejlepším fotbalistou v historii české ligy zvolili čtenáři Nedvěda”. idnes.cz (bằng tiếng Séc). ngày 3 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
  9. ^ “Blažek lámal rekordy! Stal se nejstarším hráčem ligové historie a připsal si další nulu”. epojisteniliga.cz (bằng tiếng Séc). ngày 21 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
  10. ^ “Jaromír Blažek”. epojisteniliga.cz (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
  11. ^ “Rekordy”. epojisteniliga.cz (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]