Bước tới nội dung

Brno

Brno
—  Statutory city  —
Từ trên cùng: Quảng trường Tự do, Cathedral of St. Peter and Paul, Công viên Lužánky, Biệt thự Tugendhat, Ignis Brunensis, Brno Exhibition Centre, Špilberk Castle
Hiệu kỳ của Brno
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Brno
Huy hiệu
Biểu trưng chính thức của Brno
Logo
Brno trên bản đồ Cộng hòa Séc
Brno
Brno
Country Cộng hòa Séc
VùngNam Moravia
HuyệnThành phố Brno
Thành lậpca. 1000[1]
Administrative divisionsBohunice, Bosonohy, Bystrc, Centre, Černovice, Chrlice, Ivanovice, Jehnice, Jundrov, Kníničky, Kohoutovice, Komín, Královo Pole, Lesná, Líšeň, Maloměřice and Obřany, Medlánky, North, Nový Lískovec, Ořešín, Řečkovice and Mokrá Hora, Slatina, South, Starý Lískovec, Tuřany, Útěchov, Vinohrady, Žabovřesky, Žebětín, Židenice
Chính quyền
 • Thị trưởngMarkéta Vaňková (ODS)
Diện tích
 • Statutory city230,18 km2 (8,887 mi2)
 • Đất liền225,66 km2 (8,713 mi2)
 • Mặt nước4,52 km2 (175 mi2)
 • Vùng đô thị3.170 km2 (1,220 mi2)
Độ cao[2]237 m (778 ft)
Độ cao cực đại497 m (1,631 ft)
Độ cao cực tiểu190 m (620 ft)
Dân số (2022-01-01[3])
 • Statutory city379.466
 • Mật độ16/km2 (43/mi2)
 • Vùng đô thị696.413
Múi giờCET (UTC+1)
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
Postal code600 00 – 650 00
Thành phố kết nghĩaPoznań, Leipzig, Leeds, Kaunas, Stuttgart, St. Pölten, Utrecht, Odense, Viên, Dallas, Leeds, Rennes, Voronezh, Plovdiv, Pula, Ferrara, Kharkiv, Bratislava, Abbadia Lariana, Daejeon, Debrecen sửa dữ liệu
Trang webwww.brno.cz

Brno (phát âm tiếng Séc: [ˈbr̩no]  ( nghe); tiếng Đức: Brünn) là thành phố lớn thứ hai và nằm phía nam của Cộng hòa Séc. Thành phố này được thành lập từ năm 1243 mặc dù đã có sự định cư từ thế kỷ thứ 5. Tính đến tháng 1 năm 2022 dân số thành phố là 379.466 người. Brno là thủ phủ của Vùng Nam Moravia và được biết đến như là trung tâm của tòa án hiến pháp Séc, tòa án tối cao, tòa án hành chính, viện kiểm sát tối cao, thanh tra. Xét về truyền thống thì Brno như là thủ phủ của công quốc lịch sử Morava.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Brno nằm phía ở phần phía nam của Cộng hòa Séc, tại ngã ba của hai con sông Svitava va Svratka. Thành phố là trung tâm văn hóa, chính trị của vùng nam Moravia (dân số ước tính cả vùng khoảng 1 130 000). Đồng thời thành phố cũng là trung tâm của tỉnh Morava, một trong những vùng đất lịch sử của các vị vua Bohemia. Nó nằm trong vị trí giao nhau của những tuyến đường buôn bán cổ đại giữa nền văn minh bắc Âu và nam Âu trong hàng thế kỉ. Nằm ở giữa những vùng đất cao của Bohemia và Morava, phía nam là vùng đất thấp của Morava, Brno có khí hậu điều hòa.

Nguồn gốc tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc của tên Brno vẫn còn có tranh cãi. Có khả năng nhất là bắt nguồn từ tiếng Séc cổ brnen, brno, " bùn lầy, lầy lội". Một cách giải thích khác được lấy từ tiếng Slav: động từ brniti, "yêu đương, củng cố", hoặc là một thứ tiếng Celtic được nói ở đây trước khi có sự xâm chiếm của người Xla-vơ và Gec-man. (Theo giả thiết này thì nó có họ hàng với từ Celtic bryn nghĩa là ngọn đồi). Trong suốt lịch sử của mình, Brno luôn được gọi bởi những cái tên khác trong các ngôn ngữ khác nhau như: Brünn trong tiếng Đức, ברין trong tiếng Do Thái, Bruna trong tiếng La-tinh.

Phân chia hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Brno được chia làm 29 quận:

Phân chia hành chính của Brno
Quận Vùng địa chính
Brno-Bohunice Bohunice
Brno-Bosonohy Bosonohy
Brno-Bystrc Bystrc
Brno-Centre (Brno-střed) Brno City (Město Brno), Pisárky (partly), Old Brno (Staré Brno), Stránice, Štýřice, Veveří, Trnitá (partly), Zábrdovice (partly)
Brno-Černovice Černovice
Brno-Chrlice Chrlice
Brno-Ivanovice Ivanovice
Brno-Jehnice Jehnice
Brno-Jundrov Jundrov (partly), Pisárky (partly)
Brno-Kníničky Kníničky
Brno-Kohoutovice Kohoutovice, Jundrov (partly), Pisárky (partly)
Brno-Komín Komín
Brno-Královo Pole Sadová
Brno-Líšeň Líšeň
Brno-Maloměřice a Obřany Maloměřice (partly), Obřany
Brno-Medlánky Medlánky
Brno-North (Brno-sever) Soběšice, Zábrdovice(partly))
Brno-Nový Lískovec Nový Lískovec
Brno-Ořešín Ořešín
Brno-Řečkovice a Mokrá Hora Mokrá Hora, Řečkovice
Brno-Slatina Slatina
Brno-South (Brno-jih) Komárov, Dolní Heršpice, Horní Heršpice, Přízřenice, Trnitá (partly)
Brno-Starý Lískovec Starý Lískovec
Brno-Tuřany Tuřany
Brno-Útěchov Útěchov
Brno-Vinohrady Maloměřice (partly), Židenice (partly)
Brno-Žabovřesky Žabovřesky
Brno-Žebětín Žebětín
Brno-Židenice Zábrdovice (partly), Židenice (partly)

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà thờ thánh Michael, Brno

Brno được công nhận là một thị trấn vào năm 1243 bởi Vaclav I, vua của vùng Bohemia, nhưng vùng đất này tự nó đã có đinh cư từ thế kỷ thứ 5. Từ thế kỷ thứ 11, lâu đài của những người cầm quyền của vương triều Přemyslid đã có ở đây.

Trong suốt thế kỷ 14, Brno trở thành trung tâm của những khu vực ở Morava. Những người có quyền lực ở đây quyết định về chính trị, luật pháp và tài chính. Họ chịu trách nhiệm cho việc bảo quàn, ghi chép của vùng.

Trong cuộc Chiến tranh Hussite thành phố vẫn giữ sự trung thành với vua Zikmund. Hussite hai lần sắp đặt bao vây thành phố vào năm 1428 và năm 1430. Cả hai lần đều vô ích.

Trong cuộc Chiến tranh Ba mươi Năm vào năm 1643 và 1645, Brno là thành phố duy nhất phòng thủ thành công trước sự bao vây của những người Thụy Điển bằng cách cho phép đế chế Áo cải cách lại quân đội của mình và để chống lại lực lượng Thụy Điển. Bằng sự công nhận này, thành phố nhận được sự gia hạn về các đặc quyền của mình. Trong những năm tiếp theo của cuộc Chiến tranh Ba mươi Năm thành phố trở thành pháo đài ba rốc không thể xâm phạm được.

Năm 1742, nước Phổ thất bại trong cố gắng xâm chiếm thành phố, và vị trí của Brno được xác nhận cùng với sự thiết lập của tòa giáo mục năm 1777. Năm 1805, trận chiến Austerlitz diễn ra 6 dặm phía nam Brno.

Trong thế kỷ 18, sự phát triển của công nghiệp và thương mại bắt đầu diễn ra và còn tiếp diễn đến tận thế kỷ sau. Ngay sau cuộc cách mạng công nghiệp, thành phố bắt đầu trở thành một trong những trung tâm công nghiệp của vùng Morava, đôi khi nó còn được gọi bằng tên "Manchester của Morava". Năm 1839, chuyến tàu đầu tiên đến Brno. Đây là sự khởi đầu của vận tải đường sắt, nay là Cộng hòa Séc. Trong những năm 1859-1864 pháo đài thành phố đã gần như hoàn toàn bị loại bỏ. Năm 1869 một dịch vụ xe điện bắt đầu hoạt động tại Brno, đó là dịch vụ xe điện đầu tiên ở vùng đất Séc. Đèn khí ga được đưa vào thành phố năm 1847 và hệ thống xe điện năm 1869. Nhà hát Mahen tại Brno là tòa nhà đầu tiên trên thế giới sử dụng những bóng đèn điện của Ê-đi-xơn.

Trong suốt nền Cộng hòa đầu tiên (1918-1938) Brno tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng- đó là trường đại học Masaryk được xây dựng năm 1919, Nhà máy xe bọc thép, máy tự động được thiết lập năm 1919, trung tâm hội trợ được mở cửa năm 1928 với những cuộc triển lãm văn hóa đương thời. Thành phố không chỉ là trung tâm công nghiệp, thương mại mà còn là trung tâm của giáo dục, văn hóa. Những người nổi tiếng từng sống và làm việc tại đây phải kể đến như Gregor Mendel, Leoš Janáček, Viktor Kaplan, Jiří Mahen và Bohuslav Funchs. Milan Kundera sinh ra tại đây và rời đến Praha học đại học và không bao giờ quay trở lại.

Năm 1939 Brno bị sáp nhập vào Đức quốc xã cùng với suốt phần còn lại của Morava và Bohemia. Sau chiến tranh, và sự tái thiết của quốc gia Tiệp Khắc, dân tộc thiểu số Đức phần đông đều bị trục xuất.

Sự phát triển của dân số

[sửa | sửa mã nguồn]
Biến động dân số của Brno từ năm 1389 đến năm 2010
1389 1645 1850 1900 1919 1925 1937 1940 1950 1970 1990 2000 2010
8.400 4.500 49.460 138.000 221.545 242.401 289.326 238.204 284.670 335.701 391.979 383.034 404.203

Brno ngày nay

[sửa | sửa mã nguồn]
Augustinian monastery and abbey church of the Assumption of Our Lady, Brno
Nhà thờ thánh Peter và thánh Paul
Sân trong của lâu đài Spilberk
Cổng vào tòa thị chính cũ. Cổng này được thiết kế bởi Anton Pilgram
Đường Dominikánská trong trung tâm thành phố
Biệt thự Tugendhat thiết kế bởi Ludwig Mies van der Rohe
Trung tâm triển lãm Brno
  • Trung tâm triển lãm Brno là vị trí thu hút hàng đầu cho những thương gia viếng thăm thành phố. Hàng năm, có trên một triệu khách viếng thăm, trên 40 hội chợ mậu dịch chuyên nghiệp, hội nghị thương mại tổ chức tại đây. Triển lãm và hiệp đinh công nghiệp đóng góp phần đang kể vào kinh tế địa phương. Nhờ vào cơ sở hạ tầng xuất sắc, và những tiện nghi hiện đại, trung tâm triển lãm Brno vượt trội lên so với các nơi khác trong vùng.
  • Học viện âm nhạc và biểu diễn nghệ thuật Janáček, được đặt theo tên của Leoš Janáček, thành lập năm 1947 và là một trong hai học viện âm nhạc, kịch của Cộng hòa Séc. Hàng năm có tổ chức cuộc thi Leoš Janáček>
  • Trường đại học Masaryk, đặt tại Brno là trường lớn thư hai của Cộng hòa Séc và là trường lớn nhất vùng Morava. Ngày nay, trường bao gồm 9 khoa, với hơn 190 ngành học, cơ sở đào tạo, trung tâm chuyên khoa. Trường được công nhận là một trong những cơ quan có ý nghĩa nhất về giáo dục và nghiên cứu của Cộng hòa Séc, và được tôn trọng ở trung tâm châu Âu với truyền thống dân chủ được khuyến khích ngay từ khi mới thành lập năm 1919.
  • Lâu đài Špilberk, đầu tiên, nó là một lâu đài hoàng gia, nhưng từ thế kỷ 17 nó là một pháo đài và nhà tù. Nó là một trong những công trình lịch sử quan trọng giống như nhà thờ thánh Peter và thánh Paul. Nhà thờ này được xây dựng vào thế kỷ14, 15.
  • Thành phố có một lịch sử dài của đua mô-tô. Từ 1968, Brno đã thường xuyên tổ chức các giải đua xe vô đich châu Âu.
  • Ignis Brunensis,là một cuộc thi pháo hoa tổ chứch hàng năm vào tháng 6. Những màn trình diễn pháo hoa này thu hút hơn 1 000 000 người xem hàng năm.
  • Biệt thự Tugenhat, một ví dụ của kiến trúc chức năng, được thiết kế bởi Mies van de Rohe, xây dựng vào những năm cuối của 1920, nằm gần trung tâm thành phố và được công nhận là di sản văn hóa thế giới UNESCO năm 2001. Một kiến trúc nổi tiếng khác, có ý nghĩa tạo nên diện mạo Brno là Arnošt Wiesner. Rất nhiều kiến trúc chức năng khác được tìm thấy quanh Brno
  • Trong những năm 1990, sau 70 năm thảo luận, hội đồng thành phố đã quết định xây dựng một nhà ga mới xa trung tâm thành phố hơn và phát triển những vùng mà hiện thời là vị trí các đường ray hiện đại hơn. Kế hoạch này đã bị chỉ trích về tính khả thi đối với các hệ quả kinh tế và môi trường. Cả hệ thống đường ray của nhà ga Brno đã được xây dựng lại, một việc mà rất phức tạp đối với cả 170 năm phát triển của đường sắt kể từ khi chuyến tàu đầu tiên đến Brno từ Viên năm 1839. Việc xây dựng lại dự kiến sẽ hoàn thành năm 2017. Sau cuộc bầu cử vào mùa thu năm 2006 kế hoạch đã bị dừng lại bởi những hội đồng lãnh đạo mới, và kế hoạch nâng cấp nhà ga chính sẽ được xem xét lại.
  • Đại học kĩ thuật Brno được thành lập năm 1899 và đã phát triển công viên kĩ thuật Séc năm 1995.
  • Tháng 9 hàng năm, tại Brno đều tổ chức lễ hội rượu kỉ niệm mùa thu hoạch của các vùng lân cận.
  • Hantec là một thổ ngữ độc nhất tạo ra tại Brno.
  • Brno là nơi có nhiều tòa án cao cấp trong hệ thống tư pháp Séc. Tòa án tối cao nằm trên đường Burešova, tòa án hành chính cao nhất nằm tại quảng trường Morava. Tòa án hiến pháp nằm trên đường Joštova
  • Tại Brno tập trung nhiều giáo đường do thái, một trong những nghĩa trang người Do Thái lớn nhất nằm ở Morava. Người do thái sống ở Brno sớm từ thế kỷ 13, dấu vết của những bia mộ được phát hiện ra có từ năm 1349. Giáo đường chức năng luận được xây dựng vào khoảng năm 1934 và 1936. Trong khi có khoảng 12000 thành viên của cộng đồng người do thái Brno năm 1938 thì chỉ còn lại 1000 người sống sót qua sự khủng bố của phát xít suốt thời gian chiêm đóng của Đức trong chiến tranh thế giới thứ 2. Ngày nay, các giáo đường Do Thái tiếp tục được duy trì bởi cộng đồng do thái Brno.

Phương tiện vận chuyển

[sửa | sửa mã nguồn]

Phương tiện vận chuyển công cộng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống giao thông công cộng gồm có 13 tàu điện, 13 xe buýt điện, 37 xe buýt, 11 tuyến chạy đêm và 1 tàu đường thủy. Dịch vụ được cung cấp hầu hết bởi công ty vận tải thành phố Brno. Kê hoạch đường ray ánh sang, cái mà sẽ chạy trong hầm xuyên qua trung tâm thành phố, sẽ hạn chế sự tắc nghẽn trên mặt đất.

Đường sắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà ga chính Brno nằm trên đường ray chính kết nối với Praha, Viên và Budapest. Dịch vụ đường ray thông thường hoạt động dọc theo khu vực này bao gồm cả tàu nhanh Supercity Pendolino

Đường hằng không

[sửa | sửa mã nguồn]

Brno được phục vụ bởi hàng không Séc (hợp tác với Air France, KLM, AlitaliaAeroflot), Ryanair, Atlant Soyuz và Smart Wings từ sân bay Brno-Tuřany

Thời tiết khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê khí hậu:

  • Nhiệ độ trung bình hàng năm: 9.4 °C (48.9 °F)
  • Nhiệ độ cao nhất ghi được: 36.6 °C (97.9 °F) (2000)
  • Nhiệt độ thấp nhất ghi được: −26.4 °C (−15.5 °F) (1920)
  • Nhiệt độ trung bình mùa hè (Tháng 6-Tháng 8): 17.8 °C (64.0 °F)
  • Nhiệt độ trung bình mùa đông (Tháng 12-Tháng 2): 1.0 °C (33.8 °F)
  • Lương mua trung bình hàng năm: 505 mm (19.9 in)
  • Thời gian chiếu sang trung bình hàng năm: 1771 h
  • Số ngày mưa trung bình trong năm: 150
  • Tháng nóng nhất: Tháng 7
  • Tháng lạnh nhất: Tháng 1
  • Kiểu gió điển hình: Tây bắc
Dữ liệu khí hậu của Brno (1961–1990)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 12.2
(54.0)
17.6
(63.7)
24.3
(75.7)
28.0
(82.4)
29.7
(85.5)
32.0
(89.6)
35.1
(95.2)
34.9
(94.8)
32.0
(89.6)
26.5
(79.7)
20.1
(68.2)
14.4
(57.9)
35.1
(95.2)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 0.2
(32.4)
3.1
(37.6)
8.4
(47.1)
14.4
(57.9)
19.5
(67.1)
22.5
(72.5)
24.5
(76.1)
24.2
(75.6)
20.1
(68.2)
14.1
(57.4)
6.6
(43.9)
1.9
(35.4)
13.3
(55.9)
Trung bình ngày °C (°F) −2.5
(27.5)
−0.3
(31.5)
3.8
(38.8)
9.0
(48.2)
13.9
(57.0)
17.0
(62.6)
18.5
(65.3)
18.1
(64.6)
14.3
(57.7)
9.1
(48.4)
3.5
(38.3)
−0.6
(30.9)
8.7
(47.7)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −5.2
(22.6)
−3.3
(26.1)
−0.2
(31.6)
3.9
(39.0)
8.3
(46.9)
11.3
(52.3)
12.7
(54.9)
12.6
(54.7)
9.5
(49.1)
5.0
(41.0)
0.9
(33.6)
−3.0
(26.6)
4.4
(39.9)
Thấp kỉ lục °C (°F) −24.1
(−11.4)
−22.2
(−8.0)
−18.6
(−1.5)
−5.1
(22.8)
−1.9
(28.6)
1.8
(35.2)
3.6
(38.5)
3.0
(37.4)
−0.7
(30.7)
−5.5
(22.1)
−13.1
(8.4)
−19.4
(−2.9)
−24.1
(−11.4)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 24.5
(0.96)
23.7
(0.93)
24.2
(0.95)
31.5
(1.24)
60.9
(2.40)
72.0
(2.83)
64.0
(2.52)
56.5
(2.22)
37.6
(1.48)
30.5
(1.20)
37.5
(1.48)
27.1
(1.07)
490.0
(19.29)
Lượng tuyết rơi trung bình cm (inches) 17.4
(6.9)
12.4
(4.9)
5.2
(2.0)
0.6
(0.2)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
4.5
(1.8)
12.5
(4.9)
52.5
(20.7)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) 6.1 5.7 5.7 5.8 8.5 9.3 9.3 7.5 5.7 5.3 7.5 6.9 83.3
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 84 81 73 65 67 69 67 68 73 78 84 85 75
Số giờ nắng trung bình tháng 45.3 71.6 121.1 169.0 219.5 220.8 235.0 217.8 162.1 123.9 51.3 39.9 1.677,3
Nguồn: NOAA[4]

Quan hệ quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố kết nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những thành phố kết nghĩa của Brno:[5]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “History of the City of Brno”. The Statutory city of Brno. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2020.
  2. ^ “Where in the world is Brno? – Statutory city of Brno” (bằng tiếng Séc). The Statutory city of Brno. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2011.
  3. ^ “Population of Municipalities – ngày 1 tháng 1 năm 2022”. Czech Statistical Office. ngày 29 tháng 4 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2023.
  4. ^ “Brno 4, Turany Climate Normals 1961–1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015.
  5. ^ “Brno - Partnerská města” (bằng tiếng Séc). © 2006-2009 City of Brno. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2009. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  6. ^ “Sister cities of Kharkov”. kharkov.vbelous.net (bằng tiếng Nga). Truy cập 4 tháng 5 năm 2007.
  7. ^ “Leeds - Brno partnership”. Leeds.gov.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008.
  8. ^ “Leipzig - International Relations”. © 2009 Leipzig City Council, Office for European and International Affairs. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2009.
  9. ^ “Poznań Official Website - Twin Towns”. (in Polish) © 1998–2008 Urząd Miasta Poznania. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2008.
  10. '^ “Sister cities”. Official website of Stuttgart. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2009.NB Brno is listed as 'Brünn

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]