Jung Eun-chae

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jung.
Jung Eun-chae
Jung vào năm 2023
SinhJung Sol-mi
24 tháng 11, 1986 (37 tuổi)
Busan, Hàn Quốc
Học vịCentral Saint Martins - Textile Design
Nghề nghiệpDiễn viên, Người mẫu
Năm hoạt động2010-nay
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữJeong Eun-ch'ae
McCune–ReischauerChŏng Ŭn-chae
Tên khai sinh
Hangul
Romaja quốc ngữJeong Sol-mi
McCune–ReischauerChŏng Solmi

Jung Eun-chae (Tiếng Hàn정은채; Hanja鄭恩彩, sinh ngày 24 tháng 11 năm 1986) là một nữ diễn viên và người mẫu người Hàn Quốc. Cô bắt đầu sự nghiệp của mình với tư cách là một người mẫu, sau đó cô bắt đầu chuyển hướng sang lĩnh vực đóng phim, vai diễn đột phá nhất của cô là diễn viên chính trong bộ phim Quan hệ bí mật (2013), một bộ phim của đạo diễn Hong Sang-soo được công chiếu tại Liên hoan phim Quốc tế Berlin lần thứ 63.[1][2]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Jung Eun Chae xuất thân là một người mẫu, cô từng đi du học một thời gian dài tại Anh trước khi quay về nước để phát triển sự nghiệp. Sau đó, do ảnh hưởng của anh trai cô làm việc tại Công ty Truyền thông Chorokbaem, Jung bắt đầu quan tâm đến việc theo đuổi sự nghiệp diễn xuất. Năm 2010, Jung Eun Chae bắt đầu tham gia đóng phim.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Jung Eun-chae bắt đầu sự nghiệp tư cách người mẫu quảng cáo. Một chuỗi quảng cáo đáng nhớ đã mang về cho cô danh hiệu CF Model Award tại Lễ trao giải Người mẫu Châu Á lần thứ 6 năm 2011.[3] Cô sử dụng nghệ danh thay vì tên thật "Jung Sol-mi" vì sự giống nhau với nữ diễn viên gạo cội Park Sol-mi.[4]

Bộ phim truyền hình đầu tiên cô tham gia là My Bittersweet Life năm 2011 của kênh truyền hình KBS1.  Ba năm sau, cô được tham gia đóng vai chính trong loạt phim giật gân tâm lí Dr. Frost.[5]  Bốn năm sau, cô trở lại màn ảnh truyền hình năm 2018, với hai bộ phim được phát hành cùng năm, Return[6] bộ phim tội phạm pháp luật của đài SBSThe Guest, một bộ phim truyền hình có yêu tố tâm linh của đài OCN.[7]

Năm 2020, cô được chọn làm một trong dàn diễn viên chính cho bộ phim Quân Vương Dất Diệt của đài SBS.[8] Theo công bố và thăm dò của tờ báo Cleo Singapore cô được đánh giá và công nhận là một diễn viên xuất sắc.[9][10]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Vai diễn Ghi chú
2010 Haunters Young-sook
2011 Play Eun-chae [11]
2012 Spring, Snow Ji-yoon
Horror Stories Gong-ji segment: "Secret Recipe"[12]
2013 Behind the Camera
Nobody's Daughter Haewon Hae-won
2014 The Fatal Encounter Kang Wol-hye
Hill of Freedom Nam-hee [13]
2017 The Table Kyung-jin [14]
The King Park Shi-yeon
2018 The Great Battle Shi-mi
Ode to the Goose Cafe owner Khánh mời [15]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Vai diễn Kênh Ghi chú
2011 Drama Special "Crossing Yeongdo Bride" Baek Seol KBS2 [16]
Ngọt ngào và cay đắng Go Eun-nim KBS1
2013 Drama Special "Na-ra's Rain" Moon Na-ra KBS2 [17]
2014 Dr. Frost Yoon Sung-ah OCN
2018 Return Geum Na-ra SBS
The Guest Kang Gil-yeong OCN
2020 Quân vương bất diệt Goo Seo-ryung SBS [18]

Music video[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Nghệ sĩ
2011 "Heartsore Story" Wheesung
2012 "Memory of the Wind" Naul
2013 "Just Smile Like That" Kwon Sun-kwan
"Sweet Love Virus" Wonhyoro 1-Ga 13-25
2018 "Looking Back on My Life" Lee Moon-sae

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Album Danh sách
Jung Eun-chae
  • EP
  • Phát hành: 16 tháng 4 năm 2013
  • Hãng đĩa: Mirrorball Music
Track listing
  1. 이방인
  2. 잘 지내나요
  3. 소년,소녀 (Boy & Girl) - feat. Thomas Cook
  4. 여름바다 (Summer Sea)

Chương trình Radio[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng Tiêu đề Kênh Ghi chú
9 tháng 4 năm 2018 ~ 3 tháng 6 năm 2018 Film and Music Lover MBC FM4U DJ[19]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả Ghi chú.
2011 Asia Model Festival Awards (6th) CF Model Award Đoạt giải [3]
KBS Drama Awards (25th) Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất My Bittersweet Life Đề cử
2013 Liên hoan phim quốc tế Jeonju (14th) Giải thưởng Ngôi sao đang lên Moët Nobody's Daughter Haewon Đoạt giải [20]
Giải thưởng nghệ thuật Baeksang (49th) Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất (Film) Đề cử
Cine 21 Awards Female Actress of the Year Đoạt giải [21]
22nd Buil Film Awards Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất Đoạt giải [22]
Busan Film Critics Awards (14th) Đoạt giải [23]
33rd Korean Association of Film Critics Awards Đoạt giải [24]
Giải thưởng Điện ảnh Rồng Xanh (34th) Đề cử
2014 5th KOFRA Film Awards Đoạt giải [25]
Wildflower Film Awards (1st) Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [26]
Nam/Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất Đề cử
2018 SBS Drama Awards (32nd) Excellence Award, Actress in a Wednesday-Thursday Drama Return Đề cử

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lee, Eun-sun (ngày 14 tháng 12 năm 2012). “HONG Sangsoo's Latest to Compete in Berlin International Film Festival”. Korean Film Council. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ Shim, Sun-ah (ngày 19 tháng 2 năm 2013). “Director Hong Sang-soo's new film opens in Seoul”. Yonhap. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013.
  3. ^ a b “Winners of 2011 Asia Model Awards”. KBS World. ngày 23 tháng 1 năm 2011.
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên who
  5. ^ “Jung Eun-chae to star in OCN "Doctor Frost". Hancinema. ngày 14 tháng 9 năm 2014.
  6. ^ “Jung Eun-chae to star in "Return". Hancinema. ngày 15 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ “OCN to air another shamanism series”. Kpop Herald. ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ Corp, ABS-CBN. “The Cast Members Of "The King: Eternal Monarch" Spill 9 Facts About Each Other”. Metro.Style. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.
  9. ^ “Opinion: PM Koo Is The Best Character In The King: Eternal Monarch”. Cleo Singapore (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.
  10. ^ “Opinion: PM Koo is the best character in K-drama The King: Eternal Monarch”. AsiaOne (bằng tiếng Anh). ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.
  11. ^ “[정은채] 샬롯 갱스부르처럼 늙을 수만 있다면…”. Cine21 (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 6 năm 2011.
  12. ^ '무서운 이야기' 정은채 vs 남보라, 잔혹 대결의 승자는 누구?”. Financial News (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 7 năm 2012.
  13. ^ “자유의 언덕> 문소리부터 정은채까지...'홍상수 드림팀' 뭉쳤다”. Wide Coverage (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
  14. ^ “HE TABLE Gathers Quartet of Superb Actresses in Elegant Drama”. Screen Anarchy. ngày 21 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ '군산: 거위를 노래하다', 특별출연 스틸 '전격 공개'..'한예리+정은채+이미숙' 등”. Hankooki (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 11 năm 2018.
  16. ^ “정은채, '영도다리를 건너다'로 안방극장 데뷔 '합격점'. Asiae (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 2 năm 2011.
  17. ^ '비의 나라' 정은채-유민규, 선생님-제자간 순수 로맨스 그려”. Financial News (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 10 năm 2013.
  18. ^ “정은채 '더 킹: 영원의 군주' 캐스팅…이민호·김고은 사이 긴장감 형성(공식)”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  19. ^ 'FM영화음악' 정은채, DJ 데뷔 "막상 생방송 임하니 떨려". XSport News (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.
  20. ^ Jang, Sung-ran (ngày 30 tháng 4 năm 2013). “JUNG Eun-chae and SHIN Yeon-shick Receive Moet Rising Star Awards”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2013.
  21. ^ “BEST of 2013 (1)”. Cine21 (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 12 năm 2013.
  22. ^ “SHIM Eun-kyung, SONG Kang-ho, HONG Sangsoo and ROARING CURRENTS Win at 23rd Buil Film Awards”. Korean Film Biz Zone. ngày 6 tháng 10 năm 2014.
  23. ^ “부산영화평론가협회상 대상에 '지슬-끝나지 않는 세월2'. Newsis (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 12 năm 2013.
  24. ^ 'Snowpiercer' Wins Big at South Korean Film Critics Awards”. The Hollywood Reporter. ngày 18 tháng 11 năm 2013.
  25. ^ “Jung Eun-chae, the Rookie Award”. Hancinema. ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  26. ^ Frater, Patrick (ngày 1 tháng 4 năm 2014). Jiseul Plucks First Wildflower Korea Award”. Variety. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]