Kamaru Usman

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kamaru Usman
SinhKamarudeen Usman
11 tháng 5, 1987 (37 tuổi)
Auchi, Nigeria
Tên khácThe Nigerian Nightmare
Quốc tịchNigeria Nigeria
Hoa Kỳ Hoa Kỳ
Cao6 ft 0 in (1,83 m)
Nặng170 lb (77 kg; 12 st)
Hạng cânWelterweight
Sải tay76 in[1]
Võ thuậtWrestling
Đến từFlorida, Hoa Kỳ
ĐộiSanford MMA
Huấn luyện viênJorge Santiago (grappling)
HạngBlack belt môn Brazilian Jiu-Jitsu hướng dẫn bởi Jorge Santiago
Đấu vậtNCAA Division II Wrestling
Năm hoạt động2012 – nay
Sự nghiệp Mixed Martial Arts
Tổng19
Thắng18
Knockout8
Submission1
Phán quyết của trọng tài9
Thua1
Submission1
Thành tích huy chương
Collegiate Wrestling
Đại diện cho Nebraska–Kearney Lopers
NCAA Division II Wrestling Championships
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2008 Cedar Rapids 174 lb
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2009 Houston 174 lb
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2010 Omaha 174 lb
Thành tích MMA trên Sherdog

Kamarudeen The Nigerian Nightmare Usman hay Kamaru (họ Usman, sinh ngày 11 tháng 05 năm 1987) là vận động viên mixed martial arts (MMA) chuyên nghiệp người Mỹ gốc Nigeria với sự nghiệp thi đấu hạng cân welterweight. Anh hiện đang ký hợp đồng và thi đấu tại Ultimate Fighting Championship (UFC) – giải đấu MMA lớn nhất thế giới, và đang là Nhà vô địch hạng welterweight UFC hiện tại. Kamaru Usman cũng là người chiến thắng giải đấu The Ultimate Fighter 21. Tính đến ngày 05 tháng 10 năm 2020, anh đứng thứ năm trong Bảng xếp hạng Ultimate Fighting Championship không phân biệt hạng cân (pound for pound).[2]

Kamaru Usman có phong cách thi đấu đặc trưng với kỹ thuật vật, khóa, hạ gục đối thủ dựa trên thể lực dồi dào, cơ thể bền bỉ, giành ưu thế trận chiến bằng độ bền đặc biệt. Chiến thuật và khả năng của Kamaru khiến đối thủ không thể hoặc gặp khó khăn trong việc sử dụng hệ thống kỹ thuật tấn công, rơi vào trạng thái bị động.

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Kamaru Usman sinh ra ở Auchi, Nigeria,[3] trong một gia đình trung lưu, với cha là quân nhân trong quân đội Nigeria và mẹ anh là một giáo viên.[4] Gia đình ba anh em, Kashetu Usman là con trai cả, một Dược sĩ (Doctor of Pharmacy) và Mohammed, Kamaru là con thứ hai và người em út là Mohammed Usman, cũng là một võ sĩ MMA chuyên nghiệp ở hạng heavyweight.[5] Trong năm 1995, gia đình Kamaru Usman rời thành phố Benin, di chuyển và nhập cư vào Hoa Kỳ khi anh mới tám tuổi.[6] Anh bắt đầu tập luyện wrestling từ năm thứ hai trung học, tại trường trung học BowieArlington, Texas. Thời điểm này, Kamaru có thêm biệt danh là Marty khi gia nhập đội, bởi huấn luyện viên của anh gặp khó khăn khi phát âm tên gọi theo tiếng Nigeria: Kamarudeen, và cái tên Marty đã gắn bó với anh ấy trong suốt sự nghiệp đấu vật nghiệp dư.[7] Thời trung học, anh lập kỷ lục thành tích thi đấu 53 – 3 và đứng thứ ba tại giải vô địch bang Texas; Usman cũng từng đấu vật với Jon Jones tại giải quốc gia trước khi vào đại học.[8]

Ở trường đại học, Usman đã thi đấu wrestling ở tiểu bang Iowa tại Đại học William Penn trong một năm, anh đã lọt vào vòng loại giải đấu quốc gia NAIA năm 2007, nhưng không thể tham dự giải đấu do bão tuyết. Tuy nhiên, một nửa thành viên đội của anh và huấn luyện viên trưởng đã rời đi sớm để tham gia giải đấu mà không có anh, điều này khiến Kamaru Usman thất vọng, dẫn tới quyết định rời trường William Penn.[9] Sau đó, anh chuyển đến Đại học Nebraska tại Kearney (UNK), trường từng kêu gọi Kamaru gia nhập dưới đề cử của đô vật UNK lúc bấy giờ là Tervel Dlagnev, và sau đó đã giúp đội tuyển Nebraska–Kearney Lopers giành được danh hiệu đồng đội đầu tiên vào năm 2008.[9] Kamaru Usman đã giành được danh hiệu toàn quốc của NCAA Division II trong cả ba năm anh tham dự cùng trường UNK và là người hai lần vào chung kết quốc gia.[10] Anh trở thành nhà vô địch quốc gia NCAA Division II ở hạng cân 174 lbs (78,93 kg) vào năm 2010, kết thúc mùa giải với thành tích 44 – 1.[11] Ngoài ra, Kamaru Usman là thành viên University World Team trong môn đấu vật tự do vào năm 2010.[12] Cựu ngôi sao của Liên đoàn Bóng bầu dục Quốc gia (NFL), Christian Okoye, người có biệt danh Nigerian Nightmare được đăng ký nhãn hiệu, đã gửi tới Kamaru Usman lời cho phép sử dụng tự do biệt danh đó.[13]

Sự nghiệp MMA[sửa | sửa mã nguồn]

MMA chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Kamaru Usman ra mắt MMA chuyên nghiệp vào tháng 11 năm 2012. Thời gian đầu, Kamaru thi đấu ở các giải vùng như RFA, CFA, VFC, Legacy. Ngày 30 tháng 11 năm 2012, anh ra mắt ở giải RFA, chiến thắng TKO ở hiệp hai với đối thủ David Glover. Ở trận thứ hai năm 2013, Kamaru đã thua bằng đòn rear-naked choke[Ghi chú 1] ngay hiệp một, đây cũng là trận thua đầu tiên trong sự nghiệp của anh. Đến năm 2014, anh đã đạt thành tích 5 – 1, cạnh tranh trước khi thử sức ở giải The Ultimate Fighter vào đầu năm 2015.[14][15]

Vào tháng 02 năm 2015, Kamaru Usman một trong những vận động viên được chọn tham gia The Ultimate Fighter 21, một giải đấu tiền đề thuộc hệ thống UFC.[15] Trong trận chiến đầu tiên trong giải, Usman phải đối mặt với Michael Graves. Anh đã thắng thông qua quyết định của giám khảo.[16] Trong trận bán kết, Usman đối đầu với cựu vô địch WSOF Welterweight Steve Carl. Anh đã thắng trận đấu thông qua quyết định unanimous và tiến vào trận chung kết.[17] Trong trận chung kết, Usman đối mặt với Hayder Hassan vào ngày 12 tháng 07 năm 2015, tại The Ultimate Fighter 21 Finale.[18] Anh đã thắng bằng arm-triangle choke[Ghi chú 2] ở hiệp hai, qua đó giành được quyền hợp đồng với UFC, giải đấu võ thuật lớn nhất thế giới.[19] Chiến thắng này mang lại cho anh hạng mục thưởng Performance of the Night.[20]

Ultimate Fighting Championship[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chiến thắng The Ultimate Fighter 21 Finale năm 2015, Kamaru Usman chính thức tham gia Ultimate Fighting Championship – bắt đầu chặng đường quan trọng trong sự nghiệp võ thuật của mình.

2015 – 2018[sửa | sửa mã nguồn]

Kamaru Usman đối mặt với Leon Edwards vào ngày 19 tháng 12 năm 2015, tại UFC trên Fox 17.[21] Anh đã chiến thắng unanimous decision sau ba hiệp.[22] Kamaru Usman dự kiến sẽ đối đầu với Sérgio Moraes vào ngày 14 tháng 05 năm 2016, tại UFC 198.[23] Tuy nhiên, anh đã bị thay thế trên thủ tục không phù hợp.[24] Kamaru tiếp theo đối đầu với Alexander Yakovlev vào ngày 23 tháng 07 năm 2016, tại UFC on Fox 20.[25] Anh đã giành chiến thắng thông qua unanimous decision.[26] Anh đối đầu với Warlley Alves vào ngày 19 tháng 11 năm 2016, tại UFC Fight Night 100,[27] tiếp tục thắng trận thông qua unanimous decision.[28]

Kamaru Usman đối đầu với Sean Strickland vào ngày 08 tháng 04 năm 2017, tại UFC 210.[29] Tại trận này, anh lại chiến thắng thông qua unanimous decision, liên tiếp bốn trận.[30] Sau đó, một trận đấu được lên lịch lại giữa anh và Sérgio Moraes cuối cùng đã diễn ra vào ngày 16 tháng 09 năm 2017, tại UFC Fight Night 116.[31] Kamaru đã thắng KO ngay trong hiệp một bằng một cú đấm trực tiếp.[32] Usman được lên kế hoạch đối đầu với Emil Weber Meek vào ngày 30 tháng 12 năm 2017, tại UFC 219, nhưng trận đấu đã được dời lại cho UFC Fight Night 124.[33][34] Anh đã chiến thắng unanimous decision trận này.

Kamaru Usman dự kiến sẽ đối đầu với Santiago Ponzinibbio vào ngày 19 tháng 05 năm 2018, tại UFC Fight Night 129.[35] Tuy nhiên, vào ngày 21 tháng 04, Ponzinibbio đã rút lui vì chấn thương[36] và đối thủ thay thế là Demian Maia.[37] Kamaru đã giành chiến thắng unanimous decision.[38] Kamaru đối đầu với Rafael dos Anjos vào ngày 30 tháng 11 năm 2018, tại The Ultimate Fighter: Heavy Hitters Finale.[39] Anh tiếp tục thắng trận thông qua unanimous decision.[40] Chiến thắng này mang lại cho anh hạng mục thưởng Performance of the Night.[41]

Từ 2019[sửa | sửa mã nguồn]

Với chiến thắng liên tiếp chín trận tại UFC, Kamaru tiếp theo đối đầu với nhà vô địch hạng Welterweight UFC Tyron Woodley vào ngày 02 tháng 03 năm 2019, trong sự kiện đồng chính tại UFC 235.[42] Anh ấy đã thắng trận đấu thông qua unanimous decision, trở thành Nhà vô địch hạng Welterweight mới của UFC.[43] Kamaru Usman bảo vệ danh hiệu đầu tiên của mình, đối mặt với Colby Covington tại UFC 245 vào ngày 14 tháng 12 năm 2019.[44] Anh ấy đã chiến thắng TKO ở hiệp thứ năm bằng một cú đấm trực tiếp.[45] Chiến thắng mang lại cho anh giải thưởng Fight of the Night.[46]

Kamaru Usman đã được lên kế hoạch để bảo vệ danh hiệu của mình lần thứ hai trước Gilbert Burns vào ngày 12 tháng 07 năm 2020 tại UFC 251.[47] Cả hai đều xuất phát từ cùng một câu lạc bộ Sanford MMA, Kamaru được huấn luyện dưới sự dẫn dắt của Trevor Wittman để tham gia trận chiến. Vào ngày 03 tháng 07 năm 2020, Gilbert Burns có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19 và rời khỏi trận đấu.[48] Vào ngày 05 tháng 07 năm 2020, UFC thông báo Jorge Masvidal là người thay thế cho Burns. Kamaru đã giành chiến thắng trong trận đấu thông qua unanimous decision.[49] Trận này có tới 1,3 triệu lượt mua trả tiền (pay-per-view) ở Hoa Kỳ, nhiều nhất kể từ UFC 229 vào tháng 10 năm 2018.[50] Sau trận đấu này, Kamaru đã cân bằng kỷ lục của Khabib Nurmagomedov, cả hai trở thành hai nhà vô địch bất bại tại Ultimate Fighting Championship[51] với 12 trận thắng trong sự nghiệp ở giải đấu.[52][53] Kamaru Usman đã được lên kế hoạch để bảo vệ vị trí của mình trước Gilbert Burns, vào ngày 12 tháng 12 năm 2020 tại UFC 256.[54] Tuy nhiên, vào ngày 05 tháng 10 năm 2020, anh thông báo rút lui khỏi trận đấu, với lý do cần thêm thời gian để hồi phục sau những chấn thương không được tiết lộ và trận đấu được hoãn lại vào một ngày không xác định trong tương lai.[55]

Ngày 13 tháng 02 năm 2021, tại UFC 258, trận đấu tâm điểm diễn ra giữa Kamaru Usman và Gilbert Burns. Trong trận, anh tiếp tục sử dụng kỹ thuật bền bỉ, hạ KO đối thủ ở hiệp ba bằng cú đấm lực mạnh, bảo vệ thành công đai vô địch và nhận hạng mục thưởng Performance of the Night.[56]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Kamaru và vợ có một cô con gái, Samirah Usman (sinh năm 2014).[57]

Thành tích sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

MMA[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê thành tích chuyên nghiệp
19 trận 18 thắng 1 thua
Bằng knockout 8 0
Bằng submission 1 1
Bằng quyết định trọng tài 9 0
KQ Chỉ số Đối thủ Dạng Sự kiện Ngày Hiệp Giờ Địa điểm Ghi chú
Thắng 18–1 Gilbert Burnsl KO (đấm) UFC 258 13 tháng 2 năm 2021 3 0:34 Hoa Kỳ Las Vegas Bảo vệ đai UFC Welterweight Championship.
Thắng 17–1 Jorge Masvidal Decision (unanimous) UFC 251 12 tháng 7 năm 2020 5 5:00 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Abu Dhabi Bảo vệ đai UFC Welterweight Championship, Performance of the Night.
Thắng 16–1 Colby Covington TKO (cú đấm) UFC 245 14 tháng 12 năm 2019 5 4:10 Hoa Kỳ Las Vegas, Nevada Bảo vệ đai UFC Welterweight Championship. Fight of the Night.
Thắng 15–1 Tyron Woodley Decision (unanimous) UFC 235 2 tháng 3 năm 2019 5 5:00 Hoa Kỳ Las Vegas, Nevada Giành đai UFC Welterweight Championship.
Thắng 14–1 Rafael dos Anjos Decision (unanimous) The Ultimate Fighter: Heavy Hitters Finale 30 tháng 11 năm 2018 5 5:00 Hoa Kỳ Las Vegas, Nevada Performance of the Night.
Thắng 13–1 Demian Maia Decision (unanimous) UFC Fight Night: Maia vs. Usman 19 tháng 5 năm 2018 5 5:00 Chile Santiago
Thắng 12–1 Emil Weber Meek Decision (unanimous) UFC Fight Night: Stephens vs. Choi 14 tháng 1 năm 2018 3 5:00 Hoa Kỳ St. Louis, Missouri
Thắng 11–1 Sérgio Moraes KO (punch) UFC Fight Night: Rockhold vs. Branch 16 tháng 9 năm 2017 1 2:48 Hoa Kỳ Pittsburgh, Pennsylvania
Thắng 10–1 Sean Strickland Decision (unanimous) UFC 210 8 tháng 4 năm 2017 3 5:00 Hoa Kỳ New York
Thắng 9–1 Warlley Alves Decision (unanimous) UFC Fight Night: Bader vs. Nogueira 2 19 tháng 11 năm 2016 3 5:00 Brasil São Paulo
Thắng 8–1 Alexander Yakovlev Decision (unanimous) UFC on Fox: Holm vs. Shevchenko 23 tháng 7 năm 2016 3 5:00 Hoa Kỳ Chicago, Illinois
Thắng 7–1 Leon Edwards Decision (unanimous) UFC on Fox: dos Anjos vs. Cerrone 2 19 tháng 12 năm 2015 3 5:00 Hoa Kỳ Orlando, Florida
Thắng 6–1 Hayder Hassan Submission (arm-triangle choke) The Ultimate Fighter: American Top Team vs. Blackzilians Finale 12 tháng 7 năm 2015 2 1:19 Hoa Kỳ Las Vegas, Nevada Thắng The Ultimate Fighter Welterweight Tournament. Performance of the Night.
Thắng 5–1 Marcus Hicks TKO (cú đấm) Legacy FC 33 18 tháng 7 năm 2014 2 5:00 Hoa Kỳ Texas
Thắng 4–1 Lenny Lovoto TKO (cú đấm) Legacy FC 30 4 tháng 4 năm 2014 3 1:04 Hoa Kỳ New Mexico
Thắng 3–1 Steven Rodriguez TKO (cú đấm) Legacy FC 27 31 tháng 1 năm 2014 1 1:31 Hoa Kỳ Houston, Texas
Thắng 2–1 Rashid Abdullah TKO (cú đấm) VFC 41 14 tháng 12 năm 2013 1 3:49 Hoa Kỳ Nebraska Catchweight (180 lb) bout.
Thua 1–1 Jose Caceres Submission (rear-naked choke) CFA 11 24 tháng 5 năm 2013 1 3:47 Hoa Kỳ Coral Gables, Florida
Thắng 1–0 David Glover TKO (cú đấm) RFA 5 30 tháng 11 năm 2012 2 4:50 Hoa Kỳ Nebraska Ra mắt Welterweight.

NCAA[sửa | sửa mã nguồn]

NCAA Division II Championships Matches
Kết quả Thống kê Đối thủ Tỉ số Ngày Sự kiện
2010 NCAA (DII) Championships 1 at 174 lbs
Thắng 11–2 Luke Rynish 5–4 13 tháng 03 năm 2010 2010 NCAA Division II Wrestling Championships
Thắng 10–2 Christopher Barrick 6–5
Thắng 9–2 Aaron Denson 2–0
Thắng 8–2 Ben Becker 9–2
2009 NCAA (DII) Championships 2 at 174 lbs
Thua 7–2 Brett Hunter 2–3 14 tháng 03 năm 2009 2009 NCAA Division II Wrestling Championships
Thắng 7–1 Ross Taplin 2–0
Thắng 6–1 Jarret Hall 4–2
Thắng 5–1 Luke Rynish 8–5
2008 NCAA (DII) Championships 3 at 174 lbs
Thắng 4–1 Josh Shields 3–2 15 tháng 03 năm 2008 2008 NCAA Division II Wrestling Championships
Thắng 3–1 Chris Gibbs 4–1
Thua 2–1 Albert Miles 2–6
Thắng 2–0 Tyler Tubbs SV–1 7–5
Thắng 1–0 Chris Gibbs MD 10–0

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Rear-naked choke: khóa cổ. Đây là đòn khóa trực tiếp vào cổ bằng lực cánh tay, phối hợp giữa khuỷu tay và cánh tay đòn của cả hai tay, khiến đối thủ bị chặn mọi đường thở qua cổ, dẫn tới tê liệt và tử vong trong thời gian ngắn. Đòn khóa cổ là kỹ thuật cơ bản của nhiều bộ môn võ thuật, trong đó nổi tiếng với BJJ.
  2. ^ Arm-triangle choke: khóa tam giác. Kỹ thuật sử dụng cánh tay đòn, lực kết hợp khuỷu tay của cả hay cánh tay làm tọa độ tấn công, sử dụng sức nặng toàn cơ thể để ép đối thủ xuống đất hoặc vào góc, dồn toàn lực vào cổ để khóa mọi đường dẫn khí vào não, gây tê liệt và tử vong thời gian ngắn. Kỹ thuật thuộc hệ khóa (choke) cơ sở.

Nguồn trực tuyến[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Usman - Official UFC Fighter Profile”. UFC.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.[liên kết hỏng]
  2. ^ “Rankings | UFC”. www.ufc.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  3. ^ “Kamaru Usman Biography And Profile”. Nairagent. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  4. ^ Harris, Scott. “A Morality Play for Our Time: Usman vs. Covington Is More Than Mere Grudge Match”. Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  5. ^ Nolan King (ngày 12 tháng 12 năm 2019). “Rising from humble beginnings, Kamaru Usman has inspired brother Mohammed”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  6. ^ “Being the backup fighter: Inside Kamaru Usman's UFC 228 weight cut”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 12 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  7. ^ “Kamarudeen) Usman - Wrestling”. University of Nebraska - Kearney Athletics.
  8. ^ “Kamaru Usman: Building The Beast (Feat. Jon Jones, Rashad Evans, Mom & Dad)”. www.flocombat.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  9. ^ a b Gray, Timothy (ngày 10 tháng 7 năm 2020). “Recalling Kamaru Usman's time with the UNK wrestling team ahead of his main event at UFC Fight Island”. Lincoln Journal-Star. Lincoln, Nebraska. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ a b c “Match of the Day”. Team USA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  11. ^ “2010 Div II Wrestling Championships Brackets” (PDF). National Wrestling Coaches Association. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  12. ^ “Interview with RFA fighter, NCAA wrestling champ, and TUF 14 coach Usman”. On The Mat. 30 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  13. ^ Bembry, Jerry (1 tháng 3 năm 2019). “Kamaru Usman on Tyron Woodley: 'I will push all the right buttons until I break him'. The Undefeated (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  14. ^ Sherdog.com. “Kamaru "The Nigerian Nightmare" Usman MMA Stats, Pictures, News, Videos, Biography - Sherdog.com”. Sherdog. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  15. ^ a b Marc Raimondi (28 tháng 2 năm 2015). “TUF 21 features American Top Team vs. Blackzilians with $500K on the line”. mmafighting.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  16. ^ Mike Bohn (22 tháng 4 năm 2015). “Episode No. 1 recap: 'The Ultimate Fighter 21: ATT vs. Blackzilians'. mmajunkie.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  17. ^ Mike Bohn (17 tháng 6 năm 2015). “Episode No. 9 recap: 'The Ultimate Fighter 21: ATT vs. Blackzilians'. mmajunkie.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  18. ^ Dana Becker (9 tháng 7 năm 2015). “The Ultimate Fighter 21 Finale card all set, Four TUF Fighters in action”. fightline.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  19. ^ a b Matt Erickson (12 tháng 7 năm 2015). “TUF 21 Finale results: Kamaru Usman taps Hayder Hassan to win 'TUF 21' crown”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  20. ^ a b Mike Sloan (12 tháng 7 năm 2015). 'TUF 21' Finale Bonuses: Thompson, Usman, Masvidal, Samman nab $50K”. sherdog.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  21. ^ Staff (ngày 1 tháng 9 năm 2015). “Leon Edwards vs. Kamaru Usman added to UFC on FOX 17 in Orlando”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  22. ^ John Morgan (ngày 19 tháng 12 năm 2015). “UFC on FOX 17 results: Kamaru Usman grinds out Leon Edwards”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  23. ^ Guilherme Cruz (1 tháng 3 năm 2016). “Sergio Moraes vs. Kamaru Usman added to UFC event in Brazil”. mmafighting.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  24. ^ Staff (1 tháng 5 năm 2016). “Kamaru Usman out of UFC 198 bout with Sergio Moraes”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  25. ^ Chris Sosa (ngày 3 tháng 6 năm 2016). 'Nigerian Nightmare' lands spot for UFC event at United Center”. redeyechicago.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  26. ^ Steven Marrocco (ngày 23 tháng 7 năm 2016). “UFC on FOX 20 results: Kamaru Usman dominates Alexander Yakovlev in grappling heavy affair”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  27. ^ Guilherme Cruz (ngày 4 tháng 10 năm 2016). “UFC Fight Night 100 gets Warlley Alves vs. Kamaru Usman”. mmafighting.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  28. ^ Steven Marrocco (19 tháng 11 năm 2016). “UFC Fight Night 100 results: Kamaru Usman dominates Warlley Alves for wide decision win”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  29. ^ Staff (14 tháng 2 năm 2017). “Sean Strickland vs. Kamaru Usman added to UFC 210 in Buffalo”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  30. ^ Steven Marrocco (8 tháng 4 năm 2017). “UFC 210 results: Kamaru Usman dominates Sean Strickland, still perfect in UFC”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  31. ^ David Tees (ngày 23 tháng 7 năm 2017). “Multiple fights added To UFC Fight Night: Pittsburgh”. fansided.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  32. ^ “UFC-Pittsburgh results: Kamaru Usman right hand proves problematic for Sergio Moraes”. MMAjunkie (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  33. ^ DNA, MMA. “TUF 21 winnaar Kamaru Usman treft "Valhalla Army" tijdens UFC 219”. mmadna.nl (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  34. ^ Staff (ngày 14 tháng 12 năm 2017). “Kamaru Usman vs. Emil Meek rescheduled for UFC Fight Night 124 in St. Louis”. mmajunkie.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  35. ^ Ariel Helwani (ngày 23 tháng 3 năm 2018). “Santiago Ponzinibbio vs. Kamaru Usman scheduled for UFC Chile main event”. mmafighting.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  36. ^ “UFC Chile main, co-main events fall apart with Santiago Ponzinibbio, Volkan Oezdemir out”. MMAjunkie (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  37. ^ Raphael Marinho (ngày 26 tháng 4 năm 2018). “Ultimate announces Demian Maia as substitute for Ponzinibbio at UFC Chile” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). sportv.globo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  38. ^ “UFC Fight Night 129 results: Kamaru Usman denies Demian Maia takedowns, cruises to decision win”. MMAjunkie (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  39. ^ Raphael Marinho (12 tháng 9 năm 2018). “UFC plans Dos Anjos vs. Kamaru Usman as TUF 28 Finale Main Fight” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). sportv.globo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  40. ^ “TUF 28 Finale results: Kamaru Usman relentless, stakes title claim with shutdown of Rafael dos Anjos”. MMAjunkie (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  41. ^ a b “TUF 28 Finale Bonuses! Benavidez's TKO Leads $50K Winners”. MMAmania.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  42. ^ Tristen Critchfield (ngày 6 tháng 1 năm 2019). “Tyron Woodley, Kamaru Usman to clash for welterweight championship at UFC 235”. sherdog.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  43. ^ a b “UFC 235 results: Kamaru Usman blanks Tyron Woodley, takes belt in one-sided affair”. MMA Junkie (bằng tiếng Anh). 3 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  44. ^ “Kamaru Usman to face Colby Covington at UFC 245”. MMAFighting.com. ngày 27 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  45. ^ “Kamaru Usman vs. Colby Covington full fight video highlights”. MMAFighting.com. ngày 15 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  46. ^ a b Fernando Quiles Jr. (15 tháng 12 năm 2019). “UFC 245 Bonuses, Live Gate, & Attendance Revealed”. mmanews.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  47. ^ Farah Hannoun (ngày 9 tháng 6 năm 2020). “Kamaru Usman vs. Gilbert Burns headlines UFC 251 on 'Fight Island' in Abu Dhabi”. MMAFighting.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  48. ^ “Gilbert Burns tests positive for COVID-19, out of UFC 251 headliner vs. Kamaru Usman”. MMA Junkie (bằng tiếng Anh). 4 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  49. ^ Martin, Damon (12 tháng 7 năm 2020). “Kamaru Usman dominates Jorge Masvidal with suffocating performance in UFC 251 main event”. MMAFighting.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  50. ^ Mike Coppinger (13 tháng 7 năm 2020). “Sources: UFC 251 generates around 1.3 million PPV buys, most since 2018”. theathletic.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  51. ^ RAJ SARKAR (ngày 13 tháng 7 năm 2020). "There Was a Time When People Started Hating Floyd Mayweather"- Kamaru Usman Hits Back at Critiques” ["Đã có lúc mọi người bắt đầu ghét Floyd Mayweather" - Kamaru Usman quay lại các bài phê bình]. Essentially Sports (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  52. ^ “Kamaru Usman retains title to equal Khabib record” [Kamaru Usman bảo vệ gianh hiệu, san bằng kỷ lục của Khabib Nurmagomedov]. Raidió Teilifís Éireann. ngày 12 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  53. ^ Bayo Salau (ngày 12 tháng 7 năm 2020). “MMA-UFC 251: Kamaru Usman beats Jorge Masvidal to retain welterweight title as Alexander Volkanovski retains featherweight title with split decision win over Max Holloway” [MMA-UFC 251: Kamaru Usman đánh bại Jorge Masvidal để giữ đai hạng welterweight, Alexander Volkanovski giữ đai lightweight với chiến thắng split decision quyết định trước Max Holloway]. Sports Bloomng (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  54. ^ “BREAKING: Kamaru Usman vs. Gilbert Burns Set For UFC 256, Jorge Masvidal vs. Nate Diaz 2 In The Works”. MMA News (bằng tiếng Anh). 1 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  55. ^ “Sources: Usman-Burns fight on Dec. 12 is off”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 5 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  56. ^ “UFC 258 Bonuses: Usman Among Fighters To Nab Performance Checks”. MMA News (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  57. ^ @ (ngày 29 tháng 7 năm 2018). “My little princess is 4 years old today Smiling face with heart-shaped eyes 👼🏽. Woooow where did 4 years go!!” (Tweet) – qua Twitter.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  58. ^ a b Harris, Scott (ngày 15 tháng 12 năm 2019). “Kamaru Usman Silences Colby Covington and Becomes Welterweight King at UFC 245” [Kamaru Usman khiến Colby Covington trở nên câm lặng, trở thành King of Welterweight tại UFC 245]. Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  59. ^ “MMA Junkie's 'Fight of the Month' for December: A slugfest between wrestlers”. mmajunkie.com. ngày 3 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]